Bao nhiêu bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm

Theo Thông tư 15/2016/TT-BYT, người lao động sau khi được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp cần được người sử dụng lao động bố trí vị trí làm việc hạn chế tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp đó.

Người lao động mắc bệnh nghề nghiệp cần được tạo điều kiện và phải được điều trị theo phác đồ của Bộ Y tế. Đối với nhóm bệnh nhiễm độc nghề nghiệp phải được thải độc, giải độc kịp thời, đồng thời điều dưỡng, phục hồi chức năng và giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.

Riêng đối với một số bệnh nghề nghiệp [bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ, do rung toàn thân, nhiễm độc mangan, các bệnh bụi phổi nghề nghiệp trừ bệnh bụi phổi bông] và ung thư nghề nghiệp, ung thư do các bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định thì cần phải chuyển khám giám định ngay.

Đặc biệt, đối với những trường hợp chẩn đoán các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp cho người lao động trong thời gian bảo đảm không nhất thiết phải có các xét nghiệm xác định độc chất trong cơ thể.

Theo Thông tư 15/2016/TT-BYT, danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH có 34 nghề, được quy định cụ thể tại 34 khoản của Điều 3.

Ngày 9/2 vừa qua, Bộ Y tế ban hành Thông tư 02/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 15/2016/TT-BYT. Thông tư 02 có thêm khoản 35 tại Điều 3 về danh mục bệnh nghề nghiệp. Khoản 35 này bổ sung bệnh Covid-19 nghề nghiệp vào danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng BHXH.

Thông tư 02 có hiệu lực từ ngày 1/4/2023, tức là thời điểm này, bệnh Covid-19 nghề nghiệp chính thức trở thành 1 trong 35 bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Nhiều cán bộ, người lao động trong lực lượng chống dịch mắc Covid-19 sẽ được hưởng trợ cấp BHXH [Ảnh minh họa: Hải Long].

Chế độ này dành cho những người lao động làm nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc với virus SARS-CoV-2 như người làm nghề, công việc tại cơ sở y tế; người làm nghề, công việc trong phòng thí nghiệm, lấy mẫu, vận chuyển mẫu, xử lý, bảo quản và tiêu hủy mẫu có chứa virus SARS-CoV-2.

Những người làm nghề, công việc phòng chống dịch, phục vụ, cứu trợ người nhiễm vi rút SARS-CoV-2 cũng thuộc nhóm đối tượng được xét hưởng chế độ này.

Nhóm này bao gồm: người làm nghề, công việc trực tiếp trong khu cách ly tập trung, cách ly y tế tại nhà, cách ly y tế vùng có dịch, hỗ trợ chăm sóc người bệnh Covid-19 tại nhà; người vận chuyển, phục vụ người bệnh Covid-19; người vận chuyển, khâm liệm, bảo quản, hỏa táng, mai táng thi hài người bệnh Covid-19; người giám sát, điều tra, xác minh dịch Covid-19; nhân viên hải quan, ngoại giao, nhân viên làm công tác xuất nhập cảnh; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng và viên chức quốc phòng; chiến sĩ, sĩ quan thuộc lực lượng công an; người làm nghề, công việc khác được cử tham gia phòng chống dịch Covid-19.

Người làm nghề, công việc trên nếu được chẩn đoán xác định mắc bệnh Covid-19 do tiếp xúc trong quá trình lao động trong thời gian từ ngày 1/2/2020 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực [1/4/2023] thì được lập hồ sơ bệnh nghề nghiệp để khám giám định và được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp theo các quy định hiện hành.

Theo Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động bệnh nghề nghiệp bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Theo Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động bệnh nghề nghiệp bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Ngoài ra, hàng tháng, người lao động bệnh nghề nghiệp nhận trợ cấp hàng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.

Từ năm 1976, vấn đề bệnh nghề nghiệp đã được Nhà nước quan tâm và ghi nhận. Bệnh nghề nghiệp là một trong những nguyên nhân khiến sức khỏe của người lao động bị suy giảm, ảnh hưởng đến cuộc sống, sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động. Vậy thế nào là bệnh nghề nghiệp và danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm có bao nhiêu bệnh, để tìm hiểu về những vấn đề này mời bạn cùng Papaya tham khảo trong bài viết sau đây nhé.

Thế nào là bệnh nghề nghiệp? Danh mục bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm.

I. Thế nào là bệnh nghề nghiệp?

Bệnh nghề nghiệp được định nghĩa là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động. [Theo Khoản 9 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015].

Bệnh có thể xảy ra cấp tính hoặc từ từ, một số bệnh nghề nghiệp không thể chữa khỏi và có thể để lại di chứng suốt đời cho người bệnh.

Nguyên nhân chủ yếu của bệnh nghề nghiệp là do vệ sinh lao động không được đảm bảo hoặc các nguồn độc hại từ môi trường làm việc gây ra, dẫn đến người lao động bị suy giảm dần khả năng lao động hoặc tử vong. Trong đó, một số tác nhân có thể kể đến như:

  • Làm việc trong điều kiện tiếng ồn sản xuất thường xuyên vượt quá mức giới hạn 85dB.
  • Làm việc trong điều kiện rung động thường xuyên với các thông số có hại với cơ thể con người.
  • Làm việc trong điều kiện phải tiếp xúc thường xuyên với bụi sản xuất: silic, bụi than, quặng phóng xạ…
  • Làm việc trong điều kiện tiếp xúc lâu với các chất hóa học như nhựa thông, sơn, dung môi, mỡ, khoáng…
  • Làm việc trong điều kiện có tác dụng của các tia phóng xạ, các chất phóng xạ và đồng vị.
  • Làm việc trong điều kiện sử dụng tia năng lượng cường độ lớn [như tia hồng ngoại, dòng điện tần số cao].

Trên cơ sở đó, người sử dụng lao động luôn phải có trách nhiệm phòng ngừa, bảo vệ người lao động khỏi các căn bệnh nghề nghiệp. Nếu có bệnh nghề nghiệp xảy đến, doanh nghiệp phải đảm bảo trách nhiệm chi trả cho các khoản phí cấp cứu, điều trị bệnh nghề nghiệp, tiền lương trong thời gian điều trị và bồi thường cho người bị bệnh nghề nghiệp.

II. Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội

Danh mục bệnh nghề nghiệp được Bộ y tế ban hành tại Điều 3 Thông tư 15/2016/TT-BYT gồm 34 bệnh được bảo hiểm xã hội chi trả dưới đây:

III. Điều kiện - Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Điều kiện và hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp dành cho người lao động.

Theo đó, người lao động muốn hưởng chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp do bảo hiểm xã hội chi trả thì cần phải đáp ứng được một số điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 46 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 sau đây:

  • Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kể trên.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.

Khi đó, hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp mà người lao động cần chuẩn bị sẽ bao gồm các giấy tờ sau [Theo Điều 58 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015]:

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Giấy ra viện hoặc trích sao điều trị bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm sẽ giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc.

IV. Doanh nghiệp cần làm gì khi có người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp?

Trường hợp xác định có người lao động trong doanh nghiệp mắc bệnh nghề nghiệp nên được đối xử dựa trên quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BYT như sau:

  • Điều phối làm việc tại một vị trí khác nhằm hạn chế tiếp xúc với yếu tố gây hại bệnh nghề nghiệp đó.
  • Được tạo điều kiện để chữa trị theo phác đồ của Bộ y tế.
  • Điều dưỡng, phục hồi chức năng và giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định.

Tạm kết

Bệnh nghề nghiệp là mối nguy thường trực đối với người lao động do những hậu quả của nó gây ra không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần mà còn thu nhập của người lao động. Do đó, hiểu về thế nào là bệnh nghề nghiệp, danh mục bệnh nghề nghiệp được quy định bởi Bộ Y tế, nếu bạn đang làm trong ngành nghề nguy hiểm, nhiều nguy cơ sức khỏe cần theo dõi, khám sức khỏe thường xuyên hơn.

Đồng thời, chủ doanh nghiệp cần có trách nhiệm tạo ra môi trường làm việc an toàn cho người lao động. Chủ động khám sức khỏe hàng năm cho người lao động để có thể phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp [nếu có].

Chủ Đề