Bi tuc nguc trai la bi gi

Đau ngực trái có thể là khởi đầu của bệnh mạch vành, nếu chậm trễ để xảy ra biến chứng thì nguy cơ tử vong rất cao.

Động mạch vành

Động mạch vành là tên gọi của các động mạch phân nhánh dẫn máu, ôxy đến nuôi dưỡng cơ tim.

Bệnh động mạch vành là bệnh như thế nào?

Bệnh mạch vành thường liên quan đến tình trạng tắt nghẽn trong lòng mạch vành [nguyên nhân do mảng xơ vữa gây hẹp tắc hay do cục máu đông gây lấp mạch] hoặc co thắt mạch vành.

Đau ngực: Bạn cần biết, cơ tim vô cùng nhạy cảm với thiếu máu. Chỉ cần một thiếu máu nhỏ cũng có thể gây đau, chỉ cần một thiếu máu trong một thời gian ngắn cũng có thể gây ra hoại tử.

Đau ngực do tắc mạch vành gây nhồi máu cơ tim thường là đau ngực lúc nghỉ.

Đau ngực do hẹp mạch vành thường là đau ngực xảy ra khi gắng sức do lúc đó tim hoạt động nhiều hơn và đòi hỏi nhiều máu đến tim hơn .

Nguyên nhân của thiếu máu cơ tim

Thường là do xơ vữa động mạch gây nên, là tình trạng mỡ máu lắng đọng trên thành mạch vành tạo nên các mảnh xơ vữa làm hẹp dần lòng mạch vành .

Yếu tố nguy cơ tim mạch

Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu [LDL cao, HDL thấp, Triglyceride cao], hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường, gia đình có người bị bệnh động mạch vành sớm, tuổi sau 40- 50, ….

Bạn cần làm gì khi có đau ngực trái?

Khi có đau ngực trái bạn đừng nên coi thường mà bỏ qua. Hãy đi kiểm tra xem mình có bị mạch vành hay không ở một trung tâm tim mạch nào đó, nhất là khi bạn có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh này. Bác sỹ chuyên khoa có thể yêu cầu bạn làm các xét nghiệm máu và một số thử nghiệm thích hợp như:

Điện tâm đồ, nghiệm pháp gắng sức, siêu âm tim, chụp MS CT mạch vành , chụp động mạch vành.

Bạn nên tuân thủ nghiêm túc chỉ định điều trị. Bên cạnh việc dùng thuốc đã được bác sỹ kê đơn, bạn cũng cần phải thay đổi lối sống:

Bỏ thuốc lá, giảm cân nếu béo phì, điều trị đái tháo đường, điều trị tăng huyết áp tích cực, tâp thể dục điều độ, giảm bớt những gánh nặng công việc …  

Nếu bệnh nặng hơn có thể cần đến can thiệp tim mạch.

Cần lưu ý rằng:

Không phải mọi trường hợp bệnh mạch vành đều có biểu hiện đau ngực trái rõ ràng. Nhiều khi chỉ có biểu hiện nhói bên ngực trái hoặc đau rất nhẹ. Có nhiều trường hợp mạch vành bị hẹp lại thực sự, cơ tim bị thiếu máu thực sự nhưng lại hầu như không có hoặc có rất ít triệu chứng. Trường hợp này thuộc dạng bệnh thiếu máu cơ tim thầm lặng [hay còn gọi là thể câm]. Thể này là thể đáng ngại nhất vì dễ gây ra tử vong nhất do người bệnh không chú ý đề phòng.

Vì thế, với bất kỳ dạng nào của bệnh mạch vành, chúng ta tuyệt đối không nên coi thường, phải để ý những cơn đau ngực trái. Đặc biệt, những người tuổi cao, nghiện rượu, hút thuốc lá, béo phì, có tiền sử bệnh mạch vành, tăng huyết áp cần đi khám bệnh cẩn thận.

Với chương trình phòng bệnh tim mạch tiên phát và thứ phát, bác sỹ tim mạch sẽ giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh.

Để được tư vấn và đặt hẹn điều trị bệnh lý về tim mạch tại Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội, quý khách vui lòng liên hệ: [84-24] 3577 1100, gửi câu hỏi về cho chúng tôi TẠI ĐÂY hoặc đặt hẹn trực tuyến TẠI ĐÂY

Tức ngực là các kích thích đau từ các cơ quan trong lồng ngực có thể gây ra cảm giác khó chịu được mô tả như áp lực, chảy nước mắt, đầy hơi, khó tiêu, nóng rát hoặc đau nhói, đau như kim đâm.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của tức ngực

Các triệu chứng tức ngực liên quan đến tim thường là đau ngực, đau lưng, hàm hoặc cánh tay, mệt mỏi, lâng lâng, chóng mặt, khó thở, đau bụng, buồn nôn, đau khi gắng sức.

Các triệu chứng không liên quan đến tim bao gồm ợ chua, cơn đau chỉ xảy ra sau khi nuốt hoặc ăn, khó nuốt, cơn đau tồi tệ hơn khi thở sâu hoặc ho, đau kèm theo phát ban, sốt, nhức mỏi, ớn lạnh, sổ mũi, ho, cảm giác hoảng sợ hoặc lo lắng, đau lưng lan ra trước ngực.

Tác động của tức ngực đối với sức khỏe 

Tức ngực có thể là biểu hiện của một số rối loạn đe dọa tính mạng ngay lập tức:

  • Hội chứng mạch vành cấp tính [nhồi máu cơ tim cấp tính/đau thắt ngực không ổn định].

  • Bóc tách động mạch chủ ngực.

  • Căng tràn khí màng phổi.

  • Vỡ thực quản.

  • Thuyên tắc phổi [PE].

Biến chứng có thể gặp khi mắc bệnh tức ngực

Tức ngực nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời có thể trầm trọng hơn và gây biến chứng tử vong.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân dẫn đến tức ngực

Tức ngực có thể liên quan đến hệ thống tim mạch, tiêu hóa, phổi, thần kinh hoặc cơ xương.

Tim mạch: Đau tim [tắc nghẽn lưu lượng máu đến tim], đau thắt ngực [do tắc nghẽn mạch máu dẫn đến tim], viêm màng ngoài tim [viêm túi xung quanh tim], viêm cơ tim, bóc tách động mạch chủ, là một tình trạng hiếm gặp liên quan đến vết rách của động mạch chủ, mạch máu lớn bị tách ra khỏi tim.

Tiêu hóa: Trào ngược axit, hoặc ợ chua, đặc biệt là sau khi ăn, khó nuốt, sỏi mật, có thể dẫn đến đau bụng trên hoặc đau sau khi ăn, viêm túi mật hoặc tuyến tụy.

Phổi: Viêm phổi, viêm phế quản do virus, có thể gây đau nhức quanh ngực và đau cơ, tràn khí màng phổi [xẹp phổi], gây ra cơn đau ngực đột ngột, cục máu đông hoặc thuyên tắc phổi, có thể gây ra cơn đau dữ dội và trầm trọng hơn khi thở, co thắt phế quản, gây tức ngực. Co thắt phế quản thường xảy ra ở những người bị hen suyễn và các rối loạn liên quan như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính [COPD].

Cơ xương khớp: Gãy xương ngực, đau do gắng sức, chấn thương…

Các nguyên nhân khác: Bệnh zona có thể gây đau ngực.

Nguy cơ mắc phải

Những ai có nguy cơ mắc phải tức ngực?

Người lớn tuổi hoặc những người có vấn đề về hệ tiêu hóa, gan mật tụy là đối tượng dễ bị tức ngực.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải tức ngực

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc đau ngực, bao gồm:

  • Làm việc gắng sức.

  • Chủ quan không đi khám khi bị tức ngực.

Phương pháp chẩn đoán và điều trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán tức ngực

Lâm sàng

  • Tiền sử bệnh.

  • Đánh giá đặc điểm của cơn tức ngực: Thời điểm bị tức ngực [nghỉ ngơi, gắng sức, sau khi ăn…], tần suất bị,... 

  • Dấu hiệu nhận biết: Đau nhói, khó thở, đánh trống ngực, ngất, mê sảng, buồn nôn hoặc nôn, ho, sốt và ớn lạnh.

  • Tiền sử dùng thuốc cần lưu ý sử dụng các loại thuốc có thể gây co thắt động mạch vành [ví dụ: Cocaine, triptans] hoặc bệnh GI [đặc biệt là rượu, thuốc chống viêm không steroid].

  • Tiền sử gia đình cần lưu ý tiền sử nhồi máu cơ tim [đặc biệt ở những người thân độ 1 khi còn nhỏ, tức là

Chủ Đề