Cách xác định kiểu gen trong hoán vị gen

Số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình khi có hoán vị gen

ngày30 tháng 10
Bài tập về các quy luật di truyền là dạng bài tập tương đối khó nhưng lại có số câu trong đề thi khá nhiều, vì vậy chúng ta cần phải luyện thật nhiều dạng bài tập này để biết cách giải và tìm cho mình cách giải nhanh nhất phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm. Ở bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn giải một bài tập về cách tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ một loại kiểu hình nào đó một cách nhanh chóng trong trường hợp phép lai hai cặp tính trạng có xảy ra hoán vị gen.

Ví dụ: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng và tính trạng trội là trội hoàn toàn. Xét phép lai $\frac{AB}{ab}\times \frac{Ab}{aB}$, biết tần số hoán vị gen giữa hai gen A và B là 40% và diễn biến trong giảm phân tạo giao tử là như nhau ở hai giới. Tính số loại kiểu gen, số loại kiểu hình và tỉ lệ kiểu hình ở đời con?
Hướng dẫn giải:

Số kiểu gen ở đời con

Bài này chúng ta có thể viết sơ đồ lai rồi ngồi điếm số kiểu gen trong trường hợp 2 gen cùng nằm trên một NST và có xảy ra hoán vị gen. Tuy nhiên cách này dài dòng và tốn thời gian, ở đầy mình sẽ hướng dẫn cách giải nhanh hơn như sau:
Cách 1: Tham khảo và làm tương tự bài tính số kiểu gen tối đa trong quần thể trong trường hợp 2 gen cùng nằm trên 1 cặp NST thường.
Cách 2: Số kiểu gen = số kiểu gen trong trường hợp phân li độc lập cộng thêm 1 = 3.3 + 1 = 9+ 1 = 10 kiểu gen [vì kiểu gen AaBb trong phân li độc lập thì trong trường hợp hoán vị có hai trường hợp là: $\frac{AB}{ab}$ và $\frac{Ab}{aB}$].

Số kiểu hình ở đời con

Số loại kiểu hình ở đời con trong trường hợp hoán vị gen tương tự như trong phân li dộc lập: Số kiểu hình = 2.2 = 4 loại kiểu hình.

Tỉ lệ kiểu hình ở đời con

Tần số hoán vị 40% cho nên giao tử hoán vị có tỉ lệ 0,2.
  • Cơ thể $\frac{AB}{ab}$ sẽ giảm phân cho giao tử ab = 0,3 [giao tử liên kết]
  • Cơ thể $\frac{Ab}{aB}$ sẽ giảm phân cho giao tửab= 0,2 [giao tử hoán vị]
Tới đây chúng ta cũng có thể tính từng loại giao tử và viết sơ đồ lai, nhưng cách này chỉ thích hợp cho giải bài tập tự luận. Còn trong bài tập trắc nghiệm sinh học thì ta nên sử dụng cách giải nhanh như sau:
  • Kiểu hình lặn aabb = tỉ lệ giao tử ab nhân với giao tử ab = 0,2 x 0,3 = 0,06.
  • Kiểu hình có 1 tính trạng trội A-bb = aaB- = 0,25 - aabb = 0,25 - 0,06 = 0,19.
  • Kiểu hình có 2 tính trạng trội A-B- = 0,5+ aabb = 0,5+ 0,06 = 0,56.
Để hiểu hơn các bạn có thể xem thêm bài bài tập hoán vị gen. Ngoài ra các bạn cũng có thể tự tìm cách tính trong trường hợp không xảy ra hoán vị gen [liên kết gen hoàn toàn].
Chia sẻ

Nhãn

Di truyền Hoán vị gen Sinh học
Nhãn: Di truyền Hoán vị gen Sinh học
Chia sẻ

Tính tổng số nuclêôtit trong ADN hay Gen

ngày28 tháng 7
ADN là một đại phân tử sinh học được cấu trúc theo nguyên tắc đa phân các đơn phân là nucleotit. Trong tự nhiên thì phân tử ADN có nhiều dạng cấu trúc nhưng dạng phổ biến nhất là cấu trúc ADN theo dạng B ; Trong chương trình sinh học phổ thông thi chúng ta cũng chủ yếu bàn đến cấu trúc dạng B của ADN mà thôi. Nếu bạn chưa biết cấu trúc ADN dạng B như thế nào thì hãy xem trước bài viết cấu trúc dạng B của phân tử ADN ; Còn ở đây chúng ta chủ yếu bàn đến cách vận dụng lý thuyết về ADN vào giải những bài tập cụ thể liên quan đến cấu trúc ADN dạng B. Trước hết chúng ta bắt đầu với dạng bài tập đơn gian nhất trong series bài vết giải bài tập ADN cơ bản , và đây là bài đầu tiên sẽ hướng dẫn cách tính số nuclêôtit trong phân tử ADN [hay gen] khi biết một trong các đại lượng như: chiều dài ADN, khối lượng ADN, số liên kết hóa trị, số vòng xoắn. Sau đây chúng ta sẽ xem ví dụ về tính số nuclêôtit của ADN [có thể là phân tử ADN hoàn chỉnh hay chỉ là một đoạn ADN] cho từng trường hợp cụ thể:
Chia sẻ
24 nhận xét
Đọc thêm

Tính số loại và tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con

ngày29 tháng 9
Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ: Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g
Chia sẻ
67 nhận xét
Đọc thêm

Tính số nhiễm sắc thể, số crômatit và số tâm động qua các kì của nguyên phân và giảm phân

ngày12 tháng 7
Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian [pha S] trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T
Chia sẻ
51 nhận xét
Đọc thêm

Tương quan giữa tổng số nuclêôtit với chiều dài, khối lượng và số chu kì xoắn của ADN [hay gen]

ngày03 tháng 7
Trong phân tử ADN thì ta chỉ cần biết một trong các đại lượng tổng số nuclêôtit hoặc chiều dài hoặc khối lượng hoặc số kì xoắn ta sẽ tính được các đại lượng còn lại. Từ phần lý thuyết về cấu trúc của ADN [hay gen ] ta cần nhớ một số dữ liệu sau để làm bài tập sinh học đơn giản về cấu trúc ADN : Cần nhớ: Chiều dài của ADN chính là chiều dài một mạch đơn và mỗi nuclêôtit có kích thước 3,4 ăngstrôn. Chiều dài của một chu kì xoắn là 34 ăngstrôn [tức là 10 cặp nuclêôtit hay 20 nuclêôtit]. Lưu ý: . Khối lượng trung bình của mỗi Nu trong ADN [hay gen ] là 300đvC. Quy ước [gọi]: N là tổng số nucleotit của phân tử ADN [hay gen ]; L là chiều dài của ADN [hay gen]; M là khối lượng của ADN [hay gen]; C là số chu kì xoắn của ADN [hay gen]. Công thức tính các đại lượng trong ADN: L = 3,4.N/2[ăngstrôn] => N = 2L/3,4 [Nu] M = N.300 [đvC] => N = M/300 [Nu] M = 300.2L/3,4 [đvC] => L = 3,4.M/300.2 [ăngstrôn] C = N/20 = L/3,4.10 = M/20.300 [chu kì]
Chia sẻ
27 nhận xét
Đọc thêm

Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất

ngày13 tháng 9
Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với thực vật [cây]. Nhưng rễ cây chỉ hút được nitơ ở dạng NH4+ và NO3-. Nhưng trong không khí thì có các dạng nitơ chủ yếu N2 [ ngoài ra còn có dạng NO hay NO2 nhưng gây độc cho cây ] còn trong đất thì chủ yếu nitơ trong các hợp chất hữu cơ của xác động thực vật để lại. Do đó, để cung cấp nitơ cho cây thì cần phải chuyển các dạng nitơ N2 cũng như nito trong các hợp chất có chứ nitơ thành dạng nitơ mà cây có thể hấp thụ được [NH4+ hoặc NO3-]. Trong phạm vi bài này chúng ta cùng nhau tìm hiểu và phân tích thêm các quá trình chuyển hóa nitơ trong đất . Còn quá trình chuyển hóa nito trong không khí dạng N2 thành NH4+ được gọi là quá trình cố định nitơ [cố định đạm] chúng ta sẽ bàn ở bài sau. Các vi khuẩn amôn hóa trong đất sẽ chuyển hóa niơ trong các hợp chất hữu cơ thành dạng NH4+. Nitơ dạng ion NH4+ này cung cấp cho cây. NH4+ tồn dư trong đất, trong diều kiện hiếu khí và có các vi khu
Chia sẻ
28 nhận xét
Đọc thêm

Cấu trúc và chức năng của ARN

ngày03 tháng 7
ARN là bản sao từ một đoạn của ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền. 1. Thành phần: Cũng như ADN , ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit . Mỗi đơn phân [nuclêôtit] được cấu tạo từ 3 thành phần sau: Đường ribôluzơ: $C_5H_{10}O_5$ [còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ $C_5H_{10}O_4$ ]. Axit photphoric: $H_3PO_4$ . 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, U, G, X]. Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang. 2. Cấu trúc ARN: ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa $H_3PO_4$ của ribônuclêôtit này vớiđường $C_5H_{10}O_5$ của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit [kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN. Có 3 loại ARN: - ARN thông tin [mARN]: sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng tr
Chia sẻ
32 nhận xét
Đọc thêm

Quá trình cố định nitơ phân tử

ngày15 tháng 9
Quá trình liên kết $N_2$ với $H_2$ để hình thành nên $NH_3$ gọi là quá trình cố định nitơ. Trong tự nhiên có hai con đường cố định nitơ phân tử thành dạng nitơ mà cây hấp thụ được là: Con đường hóa học và con đường sinh học . Con đường hóa học cố định nitơ Nó là liên kết giữa $N_2$ với $H_2$ diễn ra theo phương thức hóa học [ phản ứng hóa học ] trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao [tia chớp sấm sét]. Lượng $NH_3$ được tạo ra trong sấm sét [tia lữa điện] theo nước mưa rơi xuống và thâm nhập vào đất để cung cấp cho cây. Tuy nhiên lượng ion khoáng nitơ được hình thành theo phương thức này không nhiều. Con đường sinh học cố định nitơ Trong tự nhiên thì lượng nitơ cung cấp cho đất từ $N_2$ thông qua con đường cô định nitơ theo phương thức sinh học lớn gấp nhiều lần so với con đường hóa học ở trên. Con đường này diễn ra ngay trong điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường nhờ vi sinh vật cố định đạm [cố định nitơ]. Vi sinh vật cố định nitơ có 2 nhóm là: vi sinh vật
Chia sẻ
5 nhận xét
Đọc thêm

Cấu trúc và chức năng của ADN

ngày21 tháng 6
Axít Nuclêíc - Có trong nhân tế bào [nhiễm sắc thể]. Ngoài ra còn có ở trong ti thể, lục lạp. - Gồm 2 loại: ADN và ARN [ở một số vi rút] - Đó là những phân tử lớn có cấu trúc đa phân, bào gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit I. Cấu trúc ADN [axit dêôxiribônuclêic]: 1. Thành phần cấu tạo ADN: ADN được cấu tạo từ 5 nguyên tố hóa học là C, H, O, P, N. ADN là loại phân tử lớn [đại phân tử], có cấu trúc đa phân, bao gồm nhiều đơn phân là nuclêôtit. Mỗi nuclêôtit gồm: Đường đêôxiribôluzơ: $C_5H_{10}O_4$ Axit phôtphoric: $H_3PO_4$ 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, T, G, X ]. Trong đó A, G có kích thước lớn còn T, X có kích thước bé hơn. 2. Cấu trúc ADN: ADN là một chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải [xoắn phải]: 1 vòng xoắn có: - 10 cặp nuclêôtit. - Dài 34 Ăngstrôn - Đường kính 20 Ăngstrôn. Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ liên kết hóa trị giữa axít phôtphôric của nuclêôtit với đường C­ 5 của nuclêôtit
Chia sẻ
22 nhận xét
Đọc thêm

4 loại đơn phân tham gia cấu tạo ADN

ngày30 tháng 6
Đại phân tử sinh học ADN được cấu trúc từ 4 loại đơn phân là Ađênin [A], Timin [T], Xitôzin [X] và Guanin [G]. Như chúng ta đã biết thì 4 loại đơn phân trên đều được cấu tạo bở 3 thành phần là: 1. Đường 5C [$C_5H_{10}O_4$] 2. Gốc phốtphát [$H_3PO_4$] 3. Bazơ nitơ [4 loại loại Bazơ nito => có 4 loại Nu]. Với 4 loại Nuclêôtit A, T, G và X sắp xếp theo những cách khác nhau tạo nên sự đa dạng di truyền [Mỗi loại ADN sẽ khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các Nu]. Trên mỗi mạch đơn, các Nucêlôtit liên kết với nhau bằng liên kiết phophodieste [cộng hóa trị]; Các Nu đứng đối diện nhau ở 2 mạch liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô theo nguyên tắc bổ sung. Tức là Nucleotit chứa Bazơ nito có kích thước lớn [A, G]liên kết với Bazơ nito có kích thước bé [T, X]. Cụ thể A luôn liên kết với T bằng 2 liên kết hidro và G luôn liên kết với X bằng 3 liên kết hidro => Đây còn gọi là nguyên tắc bổ sung [NTBS] trong cấu trúc của ADN. [xem thêm vòng Purin
Chia sẻ
Đăng nhận xét
Đọc thêm

Xác định số lượng và tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit trong phân tử ADN [hay gen]

ngày04 tháng 7
Dạng bài tập sinh học về tính số lượng và tỉ lệ % từng loại nuclêôtit trên cả 2 mạch của phân tử ADN [hay gen]. Để giải bài tập này bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: Cần nhớ: Các nuclêôtit trên hai mạch đơn của ADN [hay gen] liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung A liên kết với T và ngược lại [T liên kết với A] G liên kết với X và ngược lai [X liên kết với G] Công thức Số lượng từng loại nuclêôtit +A=T; G=X => $\frac{A+G}{T+X}=1$ +N=A+T+G+X=2A+2G=2T+2X + A+G=T+X= $\frac{N}{2}$ Tỉ lệ % từng loại nuclêôtit +%A=%T; %G=%X +%[A+T+G+X] = 100% => %[A+G]=%[T+X]=50%N +%A=%T=50%-%G=50%-%X; %G=%X=50%-%A=50%-%T Bài tập có đáp án về tính số lượng, tỉ lệ phần trăm [%] từng loại nuclêôtit trong gen [hay ADN] Bài tập trắc nghiệm vận dụng 1. Gen có hiệu số gữa nuclêôtit loại T với loại nucleoit khác bằng 20%. Tỉ lệ phần trăm từng loại nuclêôtit của gen là: A. A=T=15%; G=X=35% B. A=T=35%; G=X=65% C. A=T=35%; G=X=15% D. A=T=30%; G=X=20% 2. Gen
Chia sẻ
54 nhận xét
Đọc thêm

Video liên quan

Chủ Đề