Da niêm mạc tiếng anh là gì

Bác sĩ có thể khuyến nghị thực hiện kiểm tra bằng EUS để đánh giá và chẩn đoán nguyên nhân gây đau bụng dai dẳng hoặc sút cân bất thường. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư, kiểm tra sỏi mật hoặc u gan và nghiên cứu các tình trạng tăng sinh bất thường khác trong ống mật.

Các bác sĩ cũng sử dụng EUS để đánh giá các bệnh gây ảnh hưởng đến tụy, bao gồm viêm tụy mạn tính, và để phát hiện nguyên nhân dẫn đến đại tiện không tự chủ (mất khả năng kiểm soát việc đại tiện).

EUS còn cho phép nghiên cứu các u bướu hoặc tổn thương đã được chẩn đoán từ trước. Bác sĩ có thể sử dụng kỹ thuật nội soi để thu thập mẫu mô nhằm kiểm tra các u bướu và tổn thương này, qua đó đánh giá được nguồn gốc của chúng và lựa chọn phương pháp điều trị tốt nhất.

Niêm mạc hay còn được gọi là màng nhầy là một lớp lót có nguồn gốc chủ yếu từ nội bì. Niêm mạc được cấu tạo từ:

  • Một biểu mô: là một lớp hoặc nhiều lớp tế bào biểu mô.
  • Một màng mô liên kết (propria lamina) nằm phía dưới của mô liên kết lỏng lẻo.

Niêm mạc lót ở các khoang khác nhau trong cơ thể, hoặc bên ngoài cơ thể, nó tiếp xúc với môi trường hoặc cơ quan nội tạng và niêm mạc giữ cho màng mô liên kết nằm dưới của mô liên kết luôn ẩm. Chúng nằm ở một vài nơi tiếp giáp với da như: lỗ mũi, đôi môi của miệng, mí mắt, tai, khí quản, dạ dày, vùng sinh dục và hậu môn. Niêm mạc có vai trò ngăn chặn mầm bệnh và các chất bẩn thâm nhập vào cơ thể và ngăn ngừa các mô của cơ thể khỏi bị mất độ ẩm.

Niêm mạc khá mỏng manh, chúng có thể hấp thụ một số chất bao gồm cả chất độc và chúng có thể bị đau. Nếu niêm mạc bị rách hoặc bị hỏng, chất nhầy ở đó tiết ra có khả năng thực hiện vai trò của niêm mạc trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng và giữ lại độ ẩm mô.

Bề mặt niêm mạc được đặc trưng bởi sự hiện diện của chất lỏng niêm mạc bên trên, ví dụ: nước bọt, nước mắt, chất nhầy ở mũi, dạ dày, cổ tử cung và phế quản, các chức năng của chúng bao gồm cung cấp các loại điều hòa miễn dịch và hỗ trợ chữa bệnh bao gồm các yếu tố tăng trưởng, các protein kháng khuẩn và các globulin miễn dịch.

Niêm mạc đóng vai trò như một lớp màng che toàn bộ những bộ phận của tất cả bộ máy tiêu hóa, hô hấp, sinh sản... Lớp niêm mạc này có chứa chất nhầy có tác dụng chống lại vi khuẩn, virus, nấm hoặc các bộ phận tránh khỏi những tác động xấu của các dịch cơ thể tiết ra.

Lớp niêm mạc này mặc dù rất mỏng manh nhưng lại có khả năng ngăn chặn các mầm bệnh, chất bẩn xâm nhập vào cơ thể. Đồng thời, niêm mạc còn có thể giữ ấm và giúp cho các mô của cơ thể không bị mất độ ẩm. Bên cạnh đó, lớp niêm mạc mỏng manh có khả năng hấp thụ được chất độc hại nhưng lại có thể bị viêm đau. Trường hợp niêm mạc bị tổn thương, bị rách hoặc bị hỏng, chất nhầy sẽ thực hiện chức năng ngăn ngừa viêm nhiễm và giữ ẩm mô thay cho niêm mạc.

Bề mặt niêm mạc tạo thành giao diện của cơ thể với môi trường bên ngoài và đóng vai trò trung tâm trong giám sát miễn dịch và bảo vệ chống lại nhiễm trùng. Bề mặt niêm mạc có sự hiện diện của hàng rào biểu mô bán thấm được củng cố bởi nhiều cơ chế miễn dịch bẩm sinh và thích ứng.

Một số lượng lớn các tế bào lympho cư trú bên dưới biểu mô có nhiệm vụ bảo vệ chống lại sự xâm nhập của vi sinh vật và làm trung gian miễn dịch đối với bệnh tật.

Ngoài ra, bề mặt niêm mạc cũng là nơi cư trú của hệ vi sinh vật kết hợp, một cộng đồng vi khuẩn đa dạng góp phần vào sức khỏe của chúng ta nhưng cũng phải được kiểm soát bởi hệ thống miễn dịch tại những khu vực này.

Nhìn chung, các bề mặt niêm mạc cung cấp một rào cản thiết yếu giữa cơ thể và môi trường bên ngoài và được đặc trưng bởi những thích ứng mới cần thiết để bảo vệ hàng rào này.

Niêm mạc tử cung thường được gọi là nội mạc tử cung. Đây là một lớp bao phủ toàn bộ bề mặt phía bên trong của tử cung. Lớp niêm mạc tử cung có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thụ thai, bảo vệ quá trình phát triển của thai nhi trong bụng mẹ.

Niêm mạc tử cung được cấu tạo bởi 2 phần đó là:

  • Lớp đáy hay còn gọi là lớp nội mạc căn bản: nó bao gồm mô đệm, tế bảo biểu mô trụ tuyến. Lớp này không chịu bất cứ tác động nào của chu kỳ kinh nguyệt ở phụ nữ.
  • Lớp nông hay còn được gọi là lớp nội mạc tuyến: lớp này chịu ảnh hưởng lớn của chu kỳ kinh nguyệt.

XEM THÊM: Niêm mạc tử cung dày bao nhiêu thì có thai?

Nếu lớp niêm mạc tử cung dày hơn 20mm được gọi là niêm mạc tử cung dày. Khi đó, người phụ nữ thường khó mang thai. Bởi sự hình thành và phát triển của niêm mạc tử cung chịu ảnh hưởng của hàm lượng estrogen trong cơ thể phụ nữ.

Nếu lớp niêm mạc mỏng hơn 7 – 8mm được gọi là niêm mạc tử cung mỏng. Khi đó, người phụ nữ cũng sẽ khó có thai do lớp tử cung quá mỏng nên bào thai khó làm tổ. Hoặc nếu quá trình làm tổ của phôi diễn ra bình thường thì khả năng giữ lại được ở tử cung cũng vô cùng khó khăn.

niêm mạc trong Tiếng Anh là gì, định nghĩa, ý nghĩa và cách sử dụng. Dịch từ niêm mạc sang Tiếng Anh.

Từ điển Việt Anh

  • niêm mạc

    (sinh vật) mucous membrane

Từ điển Việt Anh - Hồ Ngọc Đức

  • niêm mạc

    (sinh vaật) Mucous membrane