Đọc hiểu phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Các phong cách ngôn ngữ văn bản

Bài học hôm nay Admin sẽ hệ thống kiến thức về 6 phong cách ngôn ngữ văn bản, cách phân biệt các phong cách ngôn ngữ, cách làm câu đọc hiểu: Xác định phong cách ngôn ngữ văn bản. Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :
+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật
+ Phong cách ngôn ngữ Báo chí
+ Phong cách ngôn ngữ Chính luận
+ Phong cách ngôn ngữ Hành chính
+ Phong cách ngôn ngữ Khoa học

  1. Các phong cách ngôn ngữ

    • I. Phong cách ngôn ngữ là gì?
    • II. Các phong cách ngôn ngữ
      • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
      • Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
      • Phong cách ngôn ngữ chính luận
      • Phong cách ngôn ngữ khoa học
      • Phong cách ngôn ngữ báo chí
      • Phong cách ngôn ngữ hành chính
    • III. Sơ đồ tư duy phong cách ngôn ngữ
    • IV. Cách nhận biết phong cách ngôn ngữ

I. Phong cách ngôn ngữ là gì?

Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt [nói và viết] trong từng hoàn cảnh và người diễn đạt nhất định, là những đặc điểm về cách thức diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.

đề cương ôn thi phần đọc hiểu môn ngữ văn ôn thi thpt quốc gia [ full]

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [334.46 KB, 22 trang ]

Thutrang.edu.vn

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI THPT QUỐC GIA 2017
LÝ THUYẾT PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Người soạn : Thu Trang

1. CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
Có 6 phong cách ngôn ngữ sau :
+ Phong cách ngôn ngữ Sinh hoạt
+ Phong cách ngôn ngữ Nghệ thuật
+ Phong cách ngôn ngữ Báo chí
+ Phong cách ngôn ngữ Chính luận
+ Phong cách ngôn ngữ Hành chính
+ Phong cách ngôn ngữ Khoa học
1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:
a/ Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt:
– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống.
– Có 2 dạng tồn tại:
+ Dạng nói
+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…
b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày,
thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá
nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…
– Đặc trưng:
+ Tính cụ thể: Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nộii
dung và cách thức giao tiếp…
1



Thutrang.edu.vn
+ Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng
kiểu câu linh hoạt,..
+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc
điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…
Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích
đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt .
Trường hợp đặc biêt : trích lời của nhân vật trong kịch, truyện , tiểu thuyết, sử thi,…. Thif ngữ
lieẹu đó thuộc phong cách nghệ thuật.
2/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT:
a/ Ngôn ngữ nghệ thuật:
– Là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin
mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa
chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.
– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mĩ.
– Phạm vi sử dụng:
+ Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự [truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi
kí…]; Ngôn ngữ trữ tình [ca dao, vè, thơ…]; Ngôn ngữ sân khấu [kịch, chèo, tuồng…]
+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng
ngày…
b/ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương
– Đặc trưng:
+ Tính hình tượng:
Xây dựng hình tượng chủ yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ,
điệp…
+ Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng
mạnh với người nghe, người đọc.

2



Thutrang.edu.vn
+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành
phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân
vật trong tác phẩm.
Như vậy trong đề đọc hiểu, nếu thấy trích đoạn nằm trong một bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết,
tuỳ bút, ca dao,… và các tác phẩm văn học nói chung thì mình đều trả lời thuộc phong cách
ngôn ngữ nghệ thật.
3/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN:
a/ Ngôn ngữ chính luận:
– Là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị,
hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn
đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…theo một quan điểm chính trị nhất định.
– Có 2 dạng tồn tại: dạng nói & dạng viết.
b/ Các phương tiện diễn đạt:
– Về từ ngữ: sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị
– Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ
thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [Vì thế, Do đó, Tuy… nhưng….]
– Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.
c/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận:
Là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.
– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của
người nói/ viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ
phải được cân nhắc kĩ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức
tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai.
– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ,
luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vây, do đó,
tuy… nhưng…, để, mà,….
– Tính truyền cảm, thuyết phục: Thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ

nhiệt tình của người viết.
Cách nhận biết ngôn ngữ chính luận trong đề đọc hiểu :
3


Thutrang.edu.vn
-Nội dung liên quan đến những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…
-Có quan điểm của người nói/ người viết
-Dùng nhiều từ ngữ chính trị
– Được trích dẫn trong các văn bản chính luận ở SGK hoặc lời lời phát biểu của các nguyên thủ
quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự , …
4/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC:
a/ VB khoa học
– VB khoa học gồm 3 loại:
+ VBKH chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các
ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…]
+ VBKH và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày
từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,…
+ VBKH phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức
khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn.
– Ngôn ngữ KH: là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là
các VBKH.
Tồn tại ở 2 dạng: nói [bài giảng, nói chuyện khoa học,…] & viết [giáo án, sách, vở,…]
b/ Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học:
– Tính khái quát, trừu tượng :
+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành
khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.
+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát [các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ
cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể]
– Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.
+ Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là 1 đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.
+ Kết cấu văn bản: Câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc. Cả văn bản thể hiện một lập luận
logic.
4


Thutrang.edu.vn
– Tính khách quan, phi cá thể:
+ Câu văn trong văn bản khoa học: có sắc thái trung hoà, ít cảm xúc
+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít có những biểu đạt có tính chất cá nhân
Nhận biết : dựa vào những đặc điểm về nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…
5/ PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ:
a/ Ngôn ngữ báo chí:
– Là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của
tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của XH. Tồn tại ở 2 dạng: nói [thuyết
minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh/ truyền hình…] & viết [ báo viết ]
– Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,…
Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về
sử dụng ngôn ngữ.

b/ Các phương tiện diễn đạt:
– Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.
– Về ngữ pháp: Câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.
– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.
c/ Đặc trưng của PCNN báo chí:
– Tính thông tin thời sự: Thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự
kiện,…
– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao [ bản tin, tin vắn, quảng cáo,…].
Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu

bài báo để dẫn dắt.
– Tính sinh động, hấp dẫn: Các dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người
đọc.
Nhận biết :
+Văn bản báo chí rất dễ nhận biết khi đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài
viết [ ở báo nào? ngày nào?]
5


Thutrang.edu.vn
Trường hợp đặc biệt : Báo chí có thể đăng những văn bản thuộc phong cách khác. Ví dụ báo chí
đăng lời phát biểu của Thủ Tướng chính Phủ thì ngữ liệu đó vẫnthuộc phong cách ngôn ngữ
chính luận chứ không phải phong cách báo chí. Ví dụ 2 : báo chí đăng 1 bài thơ : thì văn bản đó
vẫn thuộc phong cách nghệ thuật.

+Nhận biết bản tin và phóng sự : có thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn bản
có tính thời sự
6/PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
a/ VB hành chính & Ngôn ngữ hành chính:
– VB hành chính là VB đuợc dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðó là giao tiếp
giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan,
giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn,
hợp đồng…]
– Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong các VBHC. Đặc điểm:
+ Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định
+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao
+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống
dòng, viết hoa đầu dòng.
b/ Đặc trưng PCNN hành chính:
– Tính khuôn mẫu : mỗi văn bản hành chính đều tuân thủ 1 khuôn mẫu nhất định

– Tính minh xác: Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa. Không tùy
tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung. Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian.
Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi
– Tính công vụ: Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân [ nếu có cũng chỉ
mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…]. Dùng lớp từ toàn dân, không
dùng từ địa phương, khẩu ngữ,…
Ví dụ: Đơn xin nghỉ học, Hợp đồng thuê nhà, ….
Nhận biết văn bản hành chính rất đơn giản : chỉ cần bám sát hai dấu hiệu mở đầu và kết thúc
+Có phần tiêu ngữ [ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam] ở đầu văn bản
6


Thutrang.edu.vn
+Có chữ kí hoặc dấu đỏ của các cơ quan chức năng ở cuối văn bản
Ngoài ra, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác để chúng ta có thể nhận biết một cách
dễ dàng.
Bài tập minh hoạ
Ví dụ 1 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ
bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển.
Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được
trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới”.
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
[ Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận].
Ví dụ 2:
“Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000 người
tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn
trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do
E-bô-la “tác quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn, nhiều quốc gia

và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng
ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạt nước ở Châu Âu,
Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba
cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốc tế không “quay
lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không
chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở
khu vực này”.
[Dẫn theo nhân dân.Com.vn]
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
[Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí]

7


Thutrang.edu.vn
Ví dụ 3: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi thể nạn nhân từ
nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung
quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi
phạm.Tiếp đến, DNA được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phân tích.Sau đó, ông đặt nó vào một
chất keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra nhìn giống
như mã vạch sọc [ giống như trên các sản phẩm chúng ta mua] có thể nhìn thấy dưới một bóng
đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm
thấy trên người của nạn nhân”.
[ Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998]
* Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
[ Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học].

CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT VÀ CÁCH PHÂN BIỆT

Có 6 phương thức biểu đạt : Tự sự, Miêu tả, biểu cảm , thuyết minh, nghị luận, hành
chính công vụ
1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng
tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm
đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất
của con người và cuộc sống.
Cách nhận biết phương thức tự sự: có cốt truyện, có nhân vật, có diễn biến sự việc, có những
câu văn trần thuật. Tự sự thường được sử dụng trong truyện, tiểu thuyết, văn xuôi nói chung,
đôi khi còn được dùng trong thơ[ khi muốn kể sự việc ]
Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa,
đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên
mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham
chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.”
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
+Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám.
+Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em
+Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám
8


Thutrang.edu.vn
+Có các câu trần thuật
2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự
vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
Dấu hiệu nhận biết phương thức miêu tả : Có các câu văn, câu thơ tái hiện lại hình dáng, diện
mạo, màu sắc,… của người và sự vật [ tả người, tả cảnh, tả tình,….]
Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông
thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con

sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
[Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy]
Đoạn văn trên tả cảnh dòng sông trong một đêm trăng sáng.
3. Biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu cảm : có các câu văn, câu thơ miêu tả cảm xúc, thái độ
của người viết hoặc của nhân vật trữ tình. [ Nhớ là cảm xúc của người viết, chứ không hẳn là
cảm xúc của nhân vật trong truyện nhé ]
Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
[Ca dao]
Câu ca dao trên miêu tả cảm xúc nhớ nhung của một người đang yêu.
Lưu ý : các em có thể nhầm lẫn với phương thức tự sự trong đoạn văn sau :
“Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề
gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng
là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó
trừ mình ra!”. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã
thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ
kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra
thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa
chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã
9


Thutrang.edu.vn
đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết, cả
làng Vũ Đại cũng không ai biết… ”
Đây là đoạn mở đầu truyện Chí Phèo của Nam cao, các em học sinh khối 10 chưa được học.
Nội dung đoạn văn trên miêu tả hành động Chí Phèo vừa đi vừa chửi. Có những câu miêu tả
cảm xúc của chí phèo, nhưng các em đừng nhầm lẫn với phương thức biểu cảm nhé:

Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại->> phương thức tự sự.
Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!->> câu này lại dùng phương thức biểu
cảm, nhà văn nhập thân vào Chí Phèo để bộc lộ cảm xúc , nói hộ cảm xúc của nhân vật
4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng
nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
Nhận biết phương thức thuyết minh hơi rắc rối hơn chút : có những câu văn chỉ ra đặc điểm
riêng, nổi bật của đối tượng,người ta cung cấp kiến thức về đối tượng, nhằm mục đích làm
người đọc hiểu rõ về đối tượng nào đó.
Ví dụ:
Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự
đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là « loài hoa vương giả » [vương giả chi hoa]. Còn
với người phương Tây thì lan là « nữ hoàng của các loài hoa »
Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám
trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm
trong đất hay lớp thảm mục ….
[Đoạn trích này đã có trong SGK lớp 10, bài phương pháp thuyết minh nên cô Thu Trang chỉ
trích 1 đoạn thôi nhé]
Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu rõ về loài hoa này
5. Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ
chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý
kiến của mình.
Dấu hiệu nhận biết phương thức nghị luận : Có vấn đề bàn luận, có quan điểm của người
viết.Nghị luận thường đi liền với thao tác phân tích, giải thích, chứng minh, bình luận
Ví dụ:
10


Thutrang.edu.vn
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người

tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và
rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
6. Hành chính công vụ :Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa
nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ
sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
ví dụ : Giấy xin phép nghỉ học, đơn, hợp đồng,…
Phương thức hành chính công vụ thường không xuất hiện trong đề đọc hiểu nhé.
Như vậy các em đã phân biệt được 6 phương thức biểu đạt rồi nhé ! Trong đề thi nếu có câu
hỏi : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản, thì các em chỉ cần nêu một phương thức
chính. Nếu đề bài hỏi xác định phương thức biểu đạthoặc những phương thức biểu đạt thì có thể
trả lời nhiều phương thức.

CÁC PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Trong đề đọc hiểu Ngữ văn có câu hỏi : Văn bản trên sử dụng phép liên kết nào ? Nhiều bạn
học sinh chưa phân biệt được các phép liên kết trong văn bản. Các em có thể tham khảo bảng
sau:
Các phép liên kết

Đặc điểm nhận diện

Phép lặp từ ngữ

Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước

Phép liên tưởng
[đồng nghĩa / trái
nghĩa]

Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu

trước

Phép thế

Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các
11


Thutrang.edu.vn
từ ngữ đã có ở câu trước

Phép nối

Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ [nối kết]với
câu trước

Ví dụ:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo
những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường
học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn
nữa”.
[Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục]
Các phép liên kết được sử dụng là:
– Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
– Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn trước đó.
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo
những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường
học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.


CÁC BIÊN PHÁP TU TỪ THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ ĐỌC HIỂU
Các biện pháp tu từ từ vựng: So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá,
nói giảm – nói tránh…
.So sánh: Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Trẻ em như búp trên cành
Nhân hoá: Là cách dùng những từ ngữ vốn dùng để miêu tả hành động của con người để miêu
tả vật, dùng loại từ gọi người để gọi sự vật không phải là người làm cho sự vật, sự việc hiện lên
sống động, gần gũi với con người.
VD: Chú mèo đen nhà em rất đáng yêu.
Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét
tương đồng [giống nhau] nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
12


Thutrang.edu.vn
VD: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng.
Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng
gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Đầu bạc tiễn đầu xanh [Người già tiễn người trẻ: dựa vào dấu hiệu bên ngoài].
Điệp ngữ: là từ ngữ [hoặc cả một câu] được lặp lại nhiều lần trong khi nói và viết nhằm nhấn
mạnh, bộc lộ cảm xúc…
VD: Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.
Chơi chữ: là cách lợi dụng đặc sắc về âm, nghĩa nhằm tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
VD:

Mênh mông muôn mẫu màu mưa

Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ

Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được
miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
VD: Lỗ mũi mười tám gánh lông
Chồng khen chồng bảo râu rồng trời cho.
Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
Ví dụ:

Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

CÁC HÌNH THỨC LẬP LUẬN CỦA ĐOẠN VĂN
Có nhiều cách trình bày, trong đó có 7 cách chính sau: Diễn dịch, Quy nạp, tổng -phân -hợp,
nêu phản đề, so sánh, phân tích nhân quả, vấn đáp
Diễn dịch
Diễn dịch là từ một chân lí chung, quy luật chung mà suy ra các hệ luận, các biểu hiện cụ thể.
Ví dụ :

13


Thutrang.edu.vn
Đau thương bao giờ cũng là nguồn cảm hứng nhân đạo chủ nghĩa lớn lao của văn học nghệ
thuật. Nguyễn Du, Tônxtôi, Lỗ Tấn… đã trở thành những nghệ sĩ lớn trước hết là vì hơn bất cứ
ai họ đã thông cảm sâu sắc và đau đớn da diết những nỗi đau nhân tình trong thời đại họ…
[Hoàng Ngọc Hiến]
Câu thứ nhất là một nguyên lí phổ biến {bao giờ cũng là]. Câu thứ hai là một nhận định mới về
các nhà văn cụ thể được suy ra từ quan điểm của câu thứ nhất [nhấn mạnh trước hết].
Quy nạp

Quy nạp là từ những chứng cớ cụ thể mà rút ra những nhận định tổng quát. Ví dụ :
Bộ Sử kí Tư Mã Thiên mà các nhà nho vẫn công nhận làm kiểu mẫu văn hay kia, nếu không
phát sinh từ trong buồng gan uất ức của ông “Thái sử” thì ở đâu ra ? Gần chúng ta hơn là các
nhà tiền bối như là Nguyễn Du, Cao Bá Nhạ, Nguyễn Công Trú Yên Đổ, Tú Xương, Phan Sào
Nam, Nguyễn Khắc Hiếu cũng vậy Những câu văn mà hiện còn truyền tụng cũng đều biểu hiện
những] buồng tim đã chán chê hay tê tái với thế cuộc nhân tình : Không có một khối óc sôi nổi,
không có một thế giới quan, nhân sinh quan sinh động thì không thể sản sinh được một áng
danh văn.
[Đặng Thai Mai]
Phần đầu, tác giả nêu lên các luận cứ cụ thể, và phần cuối, quy nạp thành luận điểm.
Phối hợp diễn dịch với quy nạp [tổng – phân – hợp]
Ví dụ : Trong hoàn cảnh “trăm dâu đổ đầu tằm”, ta càng thấy chị Dậu thật là một người phụ nữ
đảm đang, tháo vát. Một mình chị phải giải quyết mọi khó khăn đột xuất của gia đình, phải
đương đầu với những thế lực tàn bạo : quan lại, cường hào, địa chủ và tay sai của chúng. Chị có
khóc lóct có kêu trời, nhưng chị không nhắm mắt khoanh tay, mà tích cực tìm cách cứu được
chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu hiện lên vững chãi như một chỗ dựa chắc chắn
của cả gia đình.
[Theo Nguyễn Đăng Mạnh]
Câu mở đầu đoạn văn trên nêu lên môt nhận định chung về nhân vật. Hai câu khai triển đoạn
đưa ra các biểu hiện cụ thể minh họa cho nhận định chung ấy. Từ những chứng cớ cụ
thể này, câu kết đoạn đúc kết thành một nhận định mới vừa phù hợp với nhận định ban đầu, vừa
được nâng cao hơn. Đó là mô hình tổng hợp – phân tích – tổng hợp [tổng – phân – hợp].
Mô hình tổng – phân – hợp cũng thường là mô hình cấu tạo của toàn bài văn nghị luận.
Nêu phản đề
14


Thutrang.edu.vn
Nêu phản đề là nêu ra một luận điểm giả định và phát triển nó cho đến tận cùng để chứng tỏ đó
là luận điểm sai và từ đó mà khẳng định luận điểm của mình. Đây là cách lật ngược vấn đê để

xem xét. Ví dụ :
Giả sử, nếu không có Thơ mới thì sau Cách mạng tháng Tám, tình hình thơ ca sẽ ra thế nào ?
Chắc chắn là từ các thể thơ cũ, bát cú, tuyệt cú, cổ phong mà nhảy vọt lên để sớm có được
những thành tựu như của Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Chính Hữu… trong kháng chiến làn thứ
nhất, là chuyện khó quan niệm nổi. Lịch sử là sợi dây chuyền mà mỗi khâu trong đó đều có vai
trò trong quá trình phát triển.
[Lê Đình KỊ]
So sánh
a] So sánh tương đồng [loại suy]
So sánh tương đồng là từ một chân lí đã biết suy ra một chân lí tương tự, có chung
bên trong. Ví dụ :

một lôgic

“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai
có thể xâm phạm được'; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có ý
nghĩa là : tất cả các dân tộctrên thế giới đều sinh ra bình đẳng ; dân tộc nào cũng có quyền
sống, quyền sung sướng và quyền tự do
[ Hồ Chí Minh]
b] So sánh tương phản
So sánh tương phản là đối chiếu các mặt trái ngược nhau đê’ làm nổi bật luận điểm.
Ví dụ, để bênh vực cho sự xuất hiện của Thơ mới, diễn đạt những tình cảm mói mang màu sắc
riêng của thời đại, Lưu Trọng Lư viết :
Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt… Các cụ bâng khuâng vì tiếng
trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái xinh xắn, ngây thơ, các
cụ coi như đã làm một việc tội lỗi, ta thì cho là mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh.
Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng : cái tình
say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi…, cái tình trong giây phút, cái

tình ngàn thu…
Phân tích nhân quả
15


Thutrang.edu.vn
a. Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau. Ví dụ :
Câu chuyện lẽ ra chấm hết ở đó, nhưng dân chúng không chịu nhận cái tình thế đau đớn ấy, và
có đem một nét huyền ảo để an ủi ta. Vì thế mới có đoạn thứ hai, kể chuyện nàng Trương xuống
thủy cung, và sau lại còn gặp mặt chồng một lần nữa.
[Nguyễn Đình Thi]
b. Chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau. Ví dụ ‘
Tính nhân dân bộc lộ một cách trực tiếp và dễ thấy nhất trong văn học dân gian, vì đây là những
sáng tác tập thể, truyền miệng, “vô danh” của chính quần chúng, phản ánh chủ yếu sinh hoạt
của những người lao động, nói lên tư tưỏng, tình cảm của họ, thể hiện cách suy nghĩ, cách diễn
đạt, lời ăn tiếng nói của họ.
[Nguyễn Văn Hạnh]
c] Trình bày hàng loạt sự việc theo quan hệ nhân quả liên hoàn.
Ví dụ :
Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia sản xuất tốt thì phải
có kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật thì phải có văn hóa. Vì vậy, công việc bổ túc văn
hóa là cực kì cần thiết.
[Hồ Chí Minh]
Vấn đáp
Vấn đáp

là nêu câu hỏi rồi trả lời hoặc để người đọc tự trả lời.

Ví dụ :
Những câu thơ này của Nguyễn Du :

Một vùng cỏ áy bóng tà
Gió hiu hiu thổi một và bông lau
thì có quan hệ gì với “đạo đức ?” Câu thơ tưởng như chẳng dính líu gì đến đạo đức cả. Nó
không dạy cho người ta phải làm việc này thiện, việc kia thiện. Nhưng một câu thơ như thế làm
cho ngưòi ta nhìn
thấy cảnh mà động lòng thương, nó cho ta
thấy
ngọn “gió
hiu hiu
thổi” và cảm thấy đằng sau đó còn có cái gì nữa.
Con người đã giàu lòng thông cảm như thế, đã động lòng được với từng ngọn cỏ, lá cây, thì làm
sao mà không động lòng thương những nỗi khổ của con người được ?
16


Thutrang.edu.vn
[Nguyễn Đình Thi]
Câu hỏi trước nêu vấn đề. Câu hỏi sau đã hàm chứa một câu trả lờí, bởi vì không dễ trả lời phủ
định được

CÁC THỂ THƠ THƯỜNG GẶP VÀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
1. Thơ năm chữ[Ngũ ngôn]Thơ ngũ ngôn có độ dài ngắn khác nhau nhưng được chia thành
nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng thơ. Nhận biết dễ nhất là dựa vào số câu số chữ: mỗi câu
có 5 chữ
2.Song Thất Lục Bát
Thể thơ Song Thất Lục Bát này là của riêng Việt nam ta, cho nên luật thơ không gò bó theo các
kiểu thơ khác .Thơ Song Thất Lục Bát gồm mỗi đoạn có 4 câu, hai câu đầu là Song Thất, có
nghĩa là mỗi câu có 7 chữ, hai câu cuối là Lục, Bát, câu thứ ba sáu chữ, câu thứ 4 tám chữ.
3.Lục Bát
Lục Bát là loại thơ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau. Bài thơ lục

bát thông thường được bắt đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát.Lục Bát là thể thơ thông
dụng nhất, cách nhận biết đơn giản là đếm số chữ trong mỗi dòng thơ
4. Đường Luật [ Đường luật có nhiều loại: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ]Nhận biết :Bố
Cục Của Thơ Đường Luật
Trong thơ Thất ngôn bát cú Đường Luật, mỗi một câu đều có chức năng của nó:
Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.
Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ
ràng
Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và 4
Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơĐiểm khó nhất trong Đường Thi là câu số ba và câu số
bốn, bởi vì hai câu này được gọi là hai câu Thực và hai câu năm và câu sáu là hai câu Luận, hai
cặp câu này luôn luôn đối nhau, Danh Từ đối Danh Từ, Động Từ đối Động Từ, Tính Từ đối
Tính Từ, quan trọng hơn cả là hai câu 5,6 phải đối ý với hai câu 3,4 hoặc bổ sung cho ý của câu
3,4 .Thơ thất ngôn tứ tuyệt có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ. Nó là 1 nửa của bài thất ngôn Bát cú.
Niêm luật cũng chặt chẽ
5.Thơ bốn chữ , thơ sáu chữ, thơ bảy chữ, thơ tám chữ: Nhận biết đơn giản, dựa vào số chữ
trong 1 dòng thơ. Mỗi loại có quy định riêng về Vần, luật
6.Thơ tự do : Đúng như cái tên của nó : không bị gò bó bởi số câu số chữ, niêm , luật, vần, đối,
… Nhận biết thơ tự do rất đơn giản : đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò
17


Thutrang.edu.vn
bó, và không bắt buộc theo quy luật như các thể thơ khác. [Lục bát cũng dòng 6 dòng 8 nhưng
nó cứ luân phiên theo quy luật]
[7….còn nữa ]

CÁC THAO TÁC NGHỊ LUẬN VÀ CÁCH PHÂN BIỆT
Câu hỏi phần đọc hiểu rất rộng, trong đó thường có câu: văn bản trên sử dụng thao tác nghị luận
nào? Để trả lời tốt câu hỏi này các em cần ôn lại lí thuyết về các thao tác nghị luận.

Khái niệm thao tác nghị luận?
Khái niệm : thao tác nghị luận dùng để chỉ những hoạt động nghị luận được thực hiện theo đúng
các qui trình và các yêu cầu kĩ thuật nhất định.
Một số thao tác nghị luận cụ thể:
– Có nhiều thao tác nghị luận khác nhau. Những thao tác thường gặp nhất là:
+ Phân tích: Đem chia điều cần bàn luận thành các mặt, các bộ phận, các nhân tố để xem xét
một cách kĩ càng, cặn kẽ.
+ Tổng hợp: Đem các mặt, các nhân tố riêng rẽ của điều cần bàn luận kết hợp lại thành một
chỉnh thể thống nhất. sau đó đưa ra nhận xét, đánh giá khái quát về vấn đề
+ Quy nạp: Từ nhiều cái riêng suy ra cái chung, từ nhiều sự vật cá biệt suy ra nguyên lí phổ
biến. ->> câu chủ đề nằm ở cuối đoạn
+ Diễn dịch: Từ cái chung, cái phổ biến, suy ra kết luận về những cái riêng, có tính cá biệt, đặc
thù.- >> câu chủ đề nằm ở đầu đoạn
+ So sánh: Đối chiếu hai [hoặc hơn hai] sự vật có liên quan với nhau theo những tiêu chuẩn
nhất định, nhằm xác định sự giống nhau, khác nhau và các mối liên hệ giữa chúng, từ đó hình
thành nhận thức về sự vật.So sánh còn nhằm mục đích tìm ra sự hơn kém, nổi trội của đối
tượng. Trong văn chương, so sánh còn có nhiều tác dụng tu từ
Như vậy để có thể bàn luận thành công, người làm văn cần vận dụng các thao tác phù hợp với
mục đích nghị luận và đặc điểm của từng thao tác.

CÁC KIỂU CÂU
. Câu theo mục đích nói:
18


Thutrang.edu.vn
– Câu tường thuật [câu kể]
– Câu cảm thán [câu cảm]
– Câu nghi vấn [ câu hỏi]
– Câu khẳng định

– Câu phủ định.
Câu theo cấu trúc ngữ pháp
– Câu đơn
– Câu ghép/ Câu phức
– Câu đặc biệt.
Ví dụ 1: Sáng ngày 16/5, hơn 1.300 học sinh trường THPT Phan Huy Chú, Hà Nội tham gia
buổi học ngoại khóa mang tênChủ quyền biển đảo, khát vọng hòa bình. Buổi học được tổ chức
với ý nghĩa thể hiện tình yêu đất nước, một lòng hướng về biển Đông.
Nhà trường cho rằng buổi ngoại khoá như thế này rất cần thiết, giúp nuôi dưỡng lòng tự
hào dân tộc cho các em học sinh, đồng thời nâng cao hiểu biết về chủ quyền lãnh thổ và ý thức
trách nhiệm của tuổi trẻ đối với quê hương, đất nước.
Trong buổi ngoại khoá này, các học sinh trong trường đã xếp hình, tạo thành dải chữ S bản đồ
đất nước Việt Nam cùng hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Hoạt động xếp hình diễn ra khá
sớm vào lúc 6h30 nhưng các học sinh tham gia đều rất hào hứng, sôi nổi. Vừa xếp hình, các học
sinh trường Phan Huy Chú còn được nghe kể về chiến công của cha ông trong việc bảo vệ đất
nước, được nâng cao và tự ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với Tổ quốc. [Theo Dân
trí]
Đọc đoạn trích trên và cho biết kiểu câu nổi bật nhất mà văn bản sử dụng là gì? Tác
dụng của kiểu câu đó trong việc thể hiện nội dung văn bản?
[ Trả lời: – Kiểu câu sử dụng nhiều nhất là câu tường thuật, câu phức.
– Tác dụng: Cung cấp cụ thể, đầy đủ và chính xác các thông tin hoạt động ngoại khóa của học
sinh trường THPT Phan Huy Chú.]
Ví dụ 2: “Tại Thế vận hội đặc biệt Seatte [dành cho những người tàn tật] có chín vận động viên
đều bị tổn thương về thể chất hoặc tinh thần, cùng tập trung trước vạch xuất phát để tham dự
cuộc đua 100m. Khi súng hiệu nổ, tất cả đều lao đi với quyết tâm chiến thắng. Trừ một cậu bé.
Cậu cứ bị vấp té liên tục trên đường đua. Và cậu bật khóc. Tám người kia nghe tiếng khóc, giảm
19


Thutrang.edu.vn

tốc độ và ngoái lại nhìn. Rồi họ quay trở lại. Tất cả, không trừ một ai! Một cô gái bị hội chứng
down dịu dàng cúi xuống hôn cậu bé: – Như thế này, em sẽ thấy tốt hơn. Cô gái nói xong, cả
chín người cùng khoác tay nhau sánh bước về vạch đích. Khán giả trong sân vận động đồng loạt
đứng dậy. Tiếng vỗ tay hoan hô vang dội nhiều phút liền. Mãi về sau, những người chứng kiến
vẫn còn truyền tai nhau câu chuyện cảm động này”.
.
Đọc đoạn văn bản trên và chỉ ra những câu đặc biệt được sử dụng trong văn bản trên. Nêu
tác dụng của chúng.
[Trả lời: Các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn văn:
Câu: “Trừ một cậu bé”. Hiệu quả biểu đạt: tạo sự chú ý về sự đặc biệt của một vận động viên so
với đám đông trên đường đua.
-Câu: “Tất cả không trừ một ai”. Hiệu quả biểu đạt: Đặt trong mối liên hệ với câu trước đó, câu
có tác dụng nhấn mạnh, gây sự chú ý sự đồng lòng thực hiện một hành động cao cả [vì người bị
tổn thương về thể chất nặng hơn mình].
Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản
Ví dụ 1: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn
thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ
Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…
– món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay
ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…”
[Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng]
Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. [Trả lời:
Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để thết
đãi cả gia đình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”.
Ví dụ 2: Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa
học và công nghệ [KH&CN] của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ ngân sách cho KH&CN
vẫn giữ mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm
này đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật chất cho KH&CN đã đạt được mức độ
nhất định với hệ thống gần 600 viện nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà nước, hơn
1.000 tổ chức KH&CN của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công nghệ cao quốc gia ở Hà

Nội, TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả tốt. Việt Nam cũng có cơ
sở hạ tầng thông tin tốt trong khu vực ASEAN [kết nối thông tin với mạng Á- Âu, mạng
20


Thutrang.edu.vn
VinaREN thông qua TEIN2, TEIN4,…
Tuyết]

[Báo Hà Nội mới, ngày 16/5/2014- Mai Hà, Ánh

*Đọc đoạn văn trên và cho biết nội dung chính bàn về vấn đề gì? Đặt tên cho văn bản.
[ Trả lời: – Nội dung chính của đoạn văn bàn về: Sự phát triển của KH&CN Việt Nam trong
hoàn cảnh hội nhập, Có thể đặt tên cho đoạn văn là Khoa học công nghệ của Việt Nam,….]

CHỮA LỖI THƯỜNG GẶP TRONG VĂN BẢN
Lỗi diễn đạt [ chính tả, dùng từ, ngữ pháp]
Lỗi lập luận [ lỗi lô gic…]
Ví dụ: Đây là đoạn văn còn mắc nhiều lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, logic…, Anh/chị hãy chỉ
ra những sai sót đó và chữa lại cho đúng.
“ Đọc Tắt đèn của Ngô Tất Tố, người đọc tiếp nhận với một không gian ngột ngạt, với nỗi khổ
đè nặng trên đôi vai gầy yếu và nỗi đau xé lòng chị Dậu tưởng như đã thành nỗi đau tột cùng.
Nhưng khi Chí Phèo với những tiếng chửi tục tĩu cùng khuôn mặt đầy vết sẹo, với bước chân
chện choạn, ngật ngưởng bước đi trên những dòng văn của Nam Cao, thấy rằng đó mới là kẻ
khốn cùng ở nông dân Việt Nam ngày trước. Qua đó, Nam Cao không chỉ lột trần sự thật đau
khổ của người nông dân mà còn nêu được một quy luật xuất hiện trong làng xã Việt Nam trước
Cách mạng Tháng Tám: hiện tượng người nông dân bị đẩy vào con đường lưu manh hoá”

YÊU CẦU NÊU CẢM NHẬN NỘI DUNG VÀ CẢM XÚC
THỂ HIỆN TRONG VĂN BẢN

– Cảm nhận về nội dung phản ánh
– Cảm nhận về cảm xúc của tác giả
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau trong bài Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa…của Nguyễn Duy và trả lời câu
hỏi sau:
“[…] Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa”
21


Thutrang.edu.vn

Ở khổ thơ này, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Cảm xúc của nhà thơ dành cho mẹ là
gì?
[Trả lời: – Hình ảnh của người mẹ nghèo bình dị, lam lũ, quê mùa, tần tảo, tất tả, bươn chải giữa
chốn trần gian được gợi qua trang phục, qua lam lũ nhọc nhằn lao động với bao lo toan vất vả.
– Cảm xúc của nhà thơ là nỗi buồn lặng thấm thía về gia cảnh nghèo nàn của mẹ là tình yêu
thương, trân trọng và niềm tự hào về mẹ].

//thutrang.edu.vn/
Cô Thu Trang biên tập.

22



Bộ đề đọc hiểu môn ngữ văn ôn thi THPT quốc gia 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [598.18 KB, 63 trang ]

Đề văn theo hướng đổi mới có 2 phần: Đọc hiểu và Làm văn. Phần đọc - hiểu thường
xoay quanh nhiều vấn đề, chủ yếu cần nắm vững những kiến thức cơ bản sau:
+ Về ngữ pháp, cấu trúc câu
+ Phong cách ngôn ngữ văn bản.
+ Phương thức biểu đạt của văn bản
+ Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ, đoạn văn,…và tác dụng của
biện pháp đó trong ngữ liệu đưa ra ở đề bài.
+ Nội dung chính của văn bản
+ Thấy được tư tưởng của tác giả gửi gắm trong văn bản.
+ Thông điệp rút ra từ văn bản .
+ Thể loại của văn bản…..
Cụ thể như sau:
I- KIẾN THỨC VỀ PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ:
1] Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
– Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc
hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin, trao đổi ý nghĩ,
tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
– Đặc trưng:
+ Tính cụ thế
+ Tính cảm xúc
+ Tính cá thể
– Nhận biết:
+ Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
2] Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
– Khái niệm: Là loại PCNN được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn
chương [Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kịch].
– Đặc trưng:
+ Tính hình tượng
+ Tính truyền cảm
+ Tính cá thể hóa


3] Phong cách ngôn ngữ báo chí:
– Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự
trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng,
nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn
đề thời sự: [thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các
nơi].
– Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gianĐịa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện,
miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
1


+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm
biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc
– Đặc trưng:
+ Tính thông tin thời sự
+ Tính ngắn gọn
+ Tính sinh động, hấp dẫn.
4] Phong cách ngôn ngữ chính luận:
– Khái niệm: Là PCNN được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng,
lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt
trong lĩnh vực chính trị, xã hội.
– Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để
có nhận thức và hành động đúng.
– Đặc trưng:
+ Tính công khai về quan điểm chính trị
+ Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
+ Tính truyền cảm, thuyết phục

5] Phong cách ngôn ngữ khoa học:
– Khái niệm : Là PC được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập
và phổ biến khoa học.
+ Là PCNN đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
+ Gồm các dạng: Khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập.
– Đặc trưng cơ bản: [Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ, câu, đọan
văn,văn bản].
+Tính khái quát, trừu tượng.
+ Tính lí trí, lô gíc.
+ Tính khách quan, phi cá thể.
6] Phong cách ngôn ngữ hành chính:
– Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.
– Là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước,
giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
– Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các
cá nhân.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT:
1] Tự sự [kể chuyện, tường thuật]: Là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức
trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết
thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
– Đặc trưng:
+ Có cốt truyện.
+ Có nhân vật tự sự, sự việc.
+ Rõ tư tưởng, chủ đề.
+ Có ngôi kể thích hợp.
2] Miêu tả: Là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật,

hiện tượng, con người [Đặc biệt là thế giới nội tâm] như đang hiện ra trước
mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
3] Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
4] Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai
nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
5] Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri
thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe
2


6] Hành chính – công vụ: Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm
giữa người và người.
7] Phép liên kết : Thế – Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
III- CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TỪ VỰNG VÀ CÁC BPNT KHÁC:
Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện
pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản:
1] So sánh
2] Nhân hoá
3] Ẩn dụ: Là cách dùng sự vật, hiện tượng này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét
tương đồng [giống nhau] nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
4] Hoán dụ: Là cách dùng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét liên tưởng
gần gũi nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
5] Điệp từ ngữ
6] Chơi chữ
7] Nói quá
8] Nói giảm, nói tránh
9] Tương phản- đối lập
10]
Phép liệt kê
11]

Phép điệp cấu trúc [Lặp cú pháp]
12]
Điệp âm, điệp vần, điệp thanh
13]
Câu hỏi tu từ
14]
Đảo ngữ
15]
Cách sử dụng từ láy…
IV- MỘT SỐ THAO TÁC NGHỊ LUẬN:
Có nhiều thao tác nghị luận khác nhau. Những thao tác thường gặp nhất là:
1] Phân tích
2] Tổng hợp
3] Quy nạp
4] Diễn dịch
5] So sánh
V- MỘT SỐ THAO TÁC LẬP LUẬN:
1] Thao tác lập luận giải thích:
– Mục đích: là để cho người ta hiểu
2] Thao tác lập luận phân tích:
– Mục đích: là nhằm giúp cho người ta hiểu biết một cách cặn kẽ, thấu đáo.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
3] Thao tác lập luận chứng minh:
– Mục đích: là để cho người ta tin
4] Thao tác lập luận so sánh:
– Mục đích: là nhằm giúp cho người ta nhận rõ giá trị của sự vật [hiện tượng, tư tưởng] này bằng cách chỉ
ra sự giống nhau & khác nhau giữa nó với một sự vật [hiện tượng, tư tưởng] khác.
5] Thao tác lập luận bình luận:
– Mục đích: thuyết phục người ta nghe theo sự đánh giá & bàn bạc của người nói [viết] về một hiện tượng
hoặc vấn đề.

6] Thao tác lập luận bác bỏ:
– Mục đích: phủ nhận
VI. Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Qui nạp…
VI. CÁC THỂ THƠ: Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát;
Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ
ĐỀ 1
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
3


".... Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn
thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy."
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn
cảnh ra đời giúp người đọc hiểu thêm điều gì về mục đích sáng tác của tác phẩm?
Câu 2. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản?
Câu 3. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 4. Trong Lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, ngày 17-7-1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: "Không có gì quí hơn độc lập tự do!"
Trong hai văn bản trên có một từ xuất hiện rất nhiều lần trong những câu thơ của tập Nhật kí trong tù [Hồ
Chí Minh]; đó là từ nào? Anh / chị hãy chép lại một trong số những câu thơ đó?
Câu 5. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tự do
ĐỀ 2
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
..."Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi
vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu
nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất
định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông,
lệ thuộc nào đó." [Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng]
Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?

Câu 2. Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào?
Câu 3. Văn bản chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 4. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Chúng
ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ."
Anh/ chị hãy tìm ra thông điệp chung của hai văn bản? Thông điệp đó đã thể hiện sâu sắc truyền thống
cao quí nào trong đời sống tinh thần, tình cảm của dân tộc?
Câu 5. Viết một đoạn văn khoảng 100 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sức mạnh của truyền thống
yêu nước.
ĐỀ 3
Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
"Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi
Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. [Hồ Chí Minh]
Câu 1. Anh/ chị hãy đặt tên cho đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 3. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào để thể hiện lòng yêu nước trong câu "Nó kết thành
một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước"? Với hai cụm động từ lướt qua... và nhấn chìm..., tác giả đã khẳng định điều
gì ở lòng yêu nước? Sự khẳng định đó đã được chứng minh như thế nào trong lịch sử giữ nước oanh liệt
của dân tộc?
Câu 4. Viết một bài luận khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh/ chị về lòng yêu nước của con người
Việt Nam thời hiện đại?
ĐỀ 4
Đọc đoạn trích sau đây trong bài thơ Tổ Quốc nhìn từ biển của Nguyễn Việt Chiến và trả lời các câu
hỏi:
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không? [4/2009]
Câu 1. Anh/chị hiểu như thế nào về nhan đề Tổ Quốc nhìn từ biển? Trong cả bài thơ, những câu thơ:

“Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển...
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo...
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao thương tích...
4


Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm họa...
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát” luôn lặp lại như một điệp khúc. Điệp khúc cho thấy tác giả đã chọn
một điểm nhìn khá đặc biệt để gợi cho người đọc những suy ngẫm về Tổ Quốc. Đó là góc nhìn nào, góc
nhìn ấy đưa đến cho anh/chị những xúc cảm, suy ngẫm như thế nào?
Câu 2. Theo anh/chị, còn có những góc nhìn nào về Tổ Quốc bên cạnh góc nhìn của nhà thơ Nguyễn Việt
Chiến?
Câu 3. Hình ảnh "sóng" trong hai câu cuối khổ thơ được thể hiện trong tầng ý nghĩa nào? Chỉ rõ biện
pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này?
Câu 4. Trong bài viết Nhà thơ, Tổ quốc và tự do, 6/2009, nhà thơ Nguyễn Việt Chiến có viết: “Chúng ta
là con dân của đất Việt, ông cha ta từ ngàn năm trước đã lên rừng, đã xuống biển để khai phá, dựng xây
non nước này. Và, biển - đảo ấy là một phần gia tài nghèo khó mà ông cha ta tự ngàn xưa đã không tiếc
máu xương, công sức để giữ gìn, để truyền đời lại cho cháu con hôm nay.”
Ngày 1/5/2014, Trung Quốc đã hạ đặt giàn khoan HD981 cùng hơn 80 tàu có vũ trang, tàu quân sự và
máy bay hộ tống đi vào sâu tới 80 hải lý trong thềm lục địa và khu Đặc quyền kinh tế của Việt Nam, đó là
" sự kiện 1/5" gây phẫn nộ sâu sắc triệu triệu tấm lòng con dân đất Việt.
Ngày 11/5/2014, nhân dân Việt Nam khắp ba miền đất nước đã xuống đường phản đối hành vi bất hợp
pháp của Trung Quốc ở khu vực biển đảo Tổ Quốc.
Từ quan điểm của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến, từ những sự kiện trên, anh/chị hãy viết một bài luận
khoảng 600 từ, trình bày suy nghĩ của mình về chủ quyền dân tộc.
ĐỀ 5
Anh [ chị] hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
THƠ TÌNH NGƯỜI LÍNH BIỂN
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng

Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trời, nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên
Đất nước gian lao chưa bao giờ bình yên
Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang trắng
Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng
Biển một bên và em một bên.
Vòm trời kia có thể sẽ không em
Không biển nữa. Chỉ còn anh với cỏ
Cho dù thế thì anh vẫn nhớ
Biển một bên và em một bên…
Trần Đăng Khoa [ thivien.net]
1- Câu thơ “ Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng” miêu tả điều gì?
2- Câu thơ “ Biển ồn ào, em lại dịu êm” sử dụng những biện pháp tu từ gì?
A- So sánh B- Nhân hóa C- Hoán dụ D- Đối lập.
3- Khổ thơ 1 và 2 thể hiện tâm trạng của người lính biển như thế nào?
4- Từ “ buông neo” trong câu thơ “tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc” có nghĩa là gì?
5- Khổ thơ 3 gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống của người linh biển?
6- Hình ảnh “ những vành tang trắng” trong câu thơ “ Bão thổi chưa ngừng trong những vành tang
trắng” có ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
7- Phân tích cấu trúc ngữ pháp trong dòng thơ sau” Anh đứng gác. Trời khuya. Đảo vắng.”?
8- Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của người lính biển trong khổ thơ thứ 4?
9- Tại sao tác giả lại viết:

“ Vòm trời kia có thể sẽ không em
5


Không biển nữa chỉ còn anh với cỏ”?
10- Câu thơ “ Biển một bên và em một bên” được lặp lại trong cả 5 khổ thơ, điều đó có ý nghĩa gì?
A- Làm tăng giá trị nghệ thuật B- Nhấn mạnh chủ đề C- Ca ngợi người lính biển D- Khẳng định
trong tâm hồn người lính biển tình yêu lứa đôi hòa quyện với tình yêu biển trời Tổ Quốc.
11- Nêu chủ đề bài thơ?
12- Đọc xong bài thơ em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của thanh niên đối với biển đảo Tổ Quốc qua
mẩu tin sau:
Tàu cá cùng 8 ngư dân bị tàu “lạ” khống chế trên vùng biển Hoàng Sa
[Dân trí] - Sáng 8/3, nguồn tin của Dân trí cho biết, tàu cá Khánh Hòa KH 90746-TS của ông Phan
Quang [SN 1965, trú phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, Khánh Hòa] đã cập biến an toàn sau khi
bị một tàu “lạ” khống chế trên vùng biển Hoàng Sa và lấy đi nhiều tài sản.
Thông tin ban đầu, vào khoảng 15h ngày 21/2, tàu cá KH 90746-TS [công suất 320CV] đang hành nghề
câu cá nhám ở vùng biển Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam thì bị một tàu “lạ” tiếp cận, đưa
người xông lên khống chế 8 ngư dân. Số tài sản bị lấy đi gồm: 2 máy bộ đàm, 1 máy định vị, 4 bộc câu
cá nhám, 8 điện thoại di động, 7 bộ vi cá nhám cùng các giấy tờ quan trọng khác.
Theo thông tin, 8 ngư dân trên tàu cá Khánh Hòa bị tàu “lạ” khống chế gồm: Lê Hữu Toàn [SN 1982],
Phan Thanh Bình [SN 1988], Phan Thanh Minh [SN 1990], Nguyễn Thanh Thảo [SN 1988], Nguyễn
Thành Tân [SN 1990], Nguyễn Văn Tô [SN 1984], Trần Quang Hiếu [SN 1970] và chủ tàu là ông Phan
Quang [SN 1965]; cùng trú phường Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, Khánh Hòa.
Sau khi cập bờ vào 4h sáng ngày 7/3, chủ tàu cá KH 90746-TS đã báo cáo vụ việc cho lực lượng đồn
biên phòng 366 [đóng ở Ninh Hải, Ninh Hòa, Khánh Hòa]. Hiện cơ quan chức năng đang làm rõ vụ
việc.
Dân trí tiếp tục thông tin tới bạn đọc.
Viết Hảo
ĐỀ 6
Câu 1:

Cho những câu văn sau, em hãy chỉ ra những lỗi về chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, ... và sửa lại cho
đúng:
a]. “Qua truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh cho ta thấy niềm tin của người lao động vào chiến thắng
trong cuộc đấu tranh với thiên nhiên.”
[Bài làm của học sinh
Làm văn 12, Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. tr. 49]
b]. “Nam Cao đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh điển hình về người nông dân bị lưu
manh hóa.”
[Dẫn theo Đình Cao, Lê A
Làm văn 12, Sách chỉnh lí hợp nhất năm 2000, NXB Giáo dục. tr. 47]
Câu 2
Đoạn văn sau đề cập đến vấn đề gì? Hãy đặt tên cho đoạn văn đó.
“Vào giữa thế kỉ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ
quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, chế độ phong
kiến Việt Nam đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.”
[Lịch sử 11, NXB Giáo dục – 2010, tr. 106]
Câu 3
Chỉ ra các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của chúng trong đoạn văn sau:
“Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ
làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao
động ! Tre, anh hùng chiến đấu !”
[Cây tre Việt Nam – Thép Mớ Ngữ văn 6, Tập hai, NXB Giáo dục – 2011, tr. 97]
ĐỀ 7
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
"... Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp
giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức
làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa
học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào
6



vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi [...] Vì thế,
đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình..."
[Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức,
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90]
Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3. Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?
Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh
hiện nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 6 đến Câu 8:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
[Trích Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử, Ngữ văn 12, Tập 2, NXB Giáo dục, 2007, trang 39].
Câu 5. Xác định phong cách ngôn ngữ đoạn thơ trên.
Câu 6. Phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên là gì ?
Câu 7. Chỉ ra những biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 8. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
ĐỀ 8
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác!
Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ?
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương!
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở,
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương!

Lũ chúng ta ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con!
Hạnh phúc đựng trong một tà áo đẹp!
Một mái nhà yêu rủ bóng xuống tâm hồn...
[Trích Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên]
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2. Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng sau của đoạn thơ trên.
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 4. Anh/chị hãy nhận xét về suy nghĩ của nhà thơ trong hai dòng thơ: Lũ chúng ta ngủ trong giường
chiếu hẹp - Giấc mơ con đè nát cuộc đời con!. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Anh/chị hãy đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 7:
...Không những là người cán bộ đã dành trọn cả một đời vì Đảng, vì dân, đồng chí Nguyễn Bá Thanh còn
là một người con hết mực hiếu thảo, một người chồng thủy chung, một người anh, một người cha, một
người ông mẫu mực, hết lòng thương yêu vợ, thương yêu các con, các cháu... mãi mãi là tấm gương sáng
cho con cháu noi theo.
Với những công lao cống hiến to lớn của mình, đồng chí Nguyễn Bá Thanh đã được Đảng, Nhà nước và
nhân dân đánh giá cao, đồng chí được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huy hiệu 30 năm
tuổi Đảng và nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước; nhưng cao quý nhất và đáng tự hào nhất,
chính là tấm huân chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng
như trong cả nước đã dành trọn cho đồng chí...
[Trích Điếu văn tại lễ truy điệu đồng chí Nguyễn Bá Thanh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Trưởng ban Nội
chính Trung ương - Báo điện tử INFONET giới thiệu ngày 16/02/2015].
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 5. Xác định phong cách ngôn ngữ trong văn bản trên.
Câu 6. Nêu nội dung chính của văn bản.
7


Câu 7. Xác định biện pháp tu từ về từ trong câu văn "cao quý nhất và đáng tự hào nhất, chính là tấm huân

chương của lòng dân, mà nhân dân và cán bộ, đảng viên của Đảng bộ Đà Nẵng cũng như trong cả nước
đã dành trọn cho đồng chí" . Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?
ĐỀ 9
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Con đường tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của thanh niên
... "Đối với ông già, bà già, thanh niên phải có thái độ kính nhường và hết lòng giúp đỡ, bởi vì một lẽ dễ
hiểu là có ông già, bà già thì mới có chúng ta...
Khi đi tàu, đi xe, thanh niên không được chen lấn phụ nữ. Trong trường hợp phụ nữ, nhất là phụ nữ có
thai, chưa có chỗ ngồi, thanh niên phải nhường chỗ của mình cho họ...
Trong xã hội ta, nhiều thanh niên biết tỏ lòng thương yêu quý mến nhân dân bằng hành động dũng cảm
và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa đạn để bảo vệ tính mạng và tài sản của đồng bào; lúc bình
thường cứu giúp trẻ em bị tai nạn, đỡ đần người đi đường bị ốm đau,...
Thanh niên phải luôn có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải
làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn luôn khiêm tốn, thật thà, không phô trương, dối
trá...
Thanh niên cũng phải dành thì giờ nhất định để giúp đỡ cha mẹ, săn sóc các em, chăm lo một phần công
việc gia đình" ...
[Ngữ văn 12, tập một, NXBGD 2013, trang 37]
Câu 1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết ?
Câu 2. Trong đoạn văn trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3. Đoạn văn trên, tác giả sử dụng phép tu từ chủ yếu nào? Nêu tác dụng nghệ thuật của nó?
Câu 4. Qua đoạn văn trên, em thấy phẩm chất cần có nhất của thanh niên là gì? Ngoài những phẩm chất
ấy, theo em thanh niên hiện nay cần có thêm những phẩm chất gì? Vì sao?
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Thầy ngồi ghế giảng bài
Xếp cạnh bàn đôi nạng gỗ
Một bàn chân đâu rồi?
Chúng em không rõ
Sáng nào bom Mỹ dội
Phượng đổ ngổn ngang, mái trường tốc ngói

Mặt bảng đen lỗ chỗ vết bom bi
Thầy cầm súng ra đi
Bài tập đọc dạy chúng em dang dở
Hoa phượng cháy một góc trời như lửa
Năm nay thầy trở về
Nụ cười vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa
Ôi bàn chân
In lên cổng trường những chiều giá buốt
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
Dấu nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Chúng em nhận ra bàn chân thầy giáo
Như nhận ra cái chưa hoàn hảo
Của cả cuộc đời mình ...
"Bàn chân thầy giáo"- Trần Đăng Khoa
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 6. Nêu các phép tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau và hiệu quả thẩm mĩ của nó.
In lên cổng trường những chiều giá buốt
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
Dấu nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 8. Từ đoạn thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn [5 - 7 dòng] nêu vai trò của thầy cô đối với cuộc đời
của mỗi con người.
8


ĐỀ 10
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Huyền bí và mênh mông đủ làm choáng ngợp, vẻ đẹp của Sơn Đoòng được báo chí quốc tế cho rằng
xứng đáng với số tiền mà du khách đã bỏ ra khi khám phá nơi đây. Hang Sơn Đoòng dài khoảng 9km, có

rừng rậm nhiệt đới và dòng sông. Không gian bên trong hang có thể chứa được... một tòa nhà 40 tầng.
Nhưng điều quan trọng mà nhiều người chưa biết đến là việc hình thành hang động Sơn Đoòng không
phải theo cách truyền thống - đá vôi bị hoà tan bởi nước mưa, lâu dần theo thời gian hàng triệu năm,
nước bào mòn các hoà tan thành hang động vĩ đại. Với "siêu hang động" Sơn Đoòng, câu chuyện ở một
hướng khác.
Sơn Đoòng nằm trên một đường đứt gãy hướng Bắc - Nam, chính trục đứt gãy này tạo điều kiện cho
hang động lớn nhất thế giới này hình thành một cách mạnh mẽ qua dòng chảy không gì cản được của
dòng nước lũ và bào mòn thành hang động tuyệt vời mà các nhà khoa học gọi là “Một vũ trụ bị bỏ quên
nằm ẩn mình trong một hệ sinh thái độc đáo. Điều này không được tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác trên
hành tinh này”.
[Theo dulich.dantri.com.vn ngày 17/05/2015]
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 3. Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 4. Từ nội dung của đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ
về trách nhiệm của bản thân đối với các danh thắng thiên nhiên của đất nước.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
... Hạt gạo làng ta
Có bão tháng Bảy
Có mưa tháng Ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng Sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...
[Trích Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa]
Câu 5. Nêu hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 6. Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định những giá trị gì của “hạt gạo làng ta”?
Câu 7. Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ Nước như ai

nấu/Chết cả cá cờ.
Câu 8. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần có của mỗi
người với những sản phẩm lao động giống như “hạt gạo” được nhắc đến trong đoạn thơ trên.
ĐỀ 11
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Đền ơn đáp nghĩa, Uống nước nhớ nguồn đã trở thành truyền thống tốt đẹp làm nên sức mạnh Việt
Nam - một dân tộc anh dũng, kiên cường và nhân văn.
Mặc dù kinh tế đất nước đối mặt với không ít khó khăn, thách thức, nhưng Đảng, Nhà nước và toàn
xã hội luôn đặc biệt quan tâm, chú trọng và không ngừng đẩy mạnh, mở rộng công tác đền ơn, đáp nghĩa
hoàn thiện, ban hành nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ gia đình và người có công với nước. Đây là cơ sở
quan trọng để các hoạt động đền ơn đáp nghĩa ngày càng thiết thực đi vào chiều sâu, theo đúng tinh thần
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng: Huy động mọi nguồn lực xã hội, cùng với Nhà nước chăm lo tốt
hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có công...Tạo điều kiện, khuyến
khích mọi người và gia đình có công tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống trung bình của dân cư tại địa bàn.
Ngay từ đầu tháng 7, Chủ tịch nước đã có quyết định 1142/QĐ-CTN về việc tặng quà nhân dịp
ngày thương binh liệt sĩ. Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước đã cùng nhiều đoàn công tác đến thăm
hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, các trung tâm nuôi dưỡng thương binh,
bệnh binh trong cả nước...Bên cạnh đó, các địa phương, bộ, ngành, đoàn thể đã dành kinh phí và huy
động các nguồn lực xã hội để triển khai kịp thời, hiệu quả các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, qua đó tạo
9


niềm tin đối với người có công về sự chăm lo, trợ giúp của Đảng, Nhà nước đối với những cống hiến, hy
sinh của họ vì độc lập, tự do của dân tộc.
Đền ơn đáp nghĩa đã trở thành một phong trào sâu rộng, có sức lan tỏa lớn và thu hút đông đảo
các tầng lớp nhân dân, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp...tích cực, chủ động tham gia, với các hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng; xây dựng mới và sử chữa nhà tình nghĩa; đỡ đầu
con em thương binh, liệt sĩ; trợ cấp, hỗ trợ thường xuyên các gia đình chính sách; tuổi trẻ cả nước đã
đồng loạt triển khai Đêm thắp nến tri ân anh hùng liệt sĩ tại các nghĩa trang liệt sĩ...đã để lại những ấn

tượng tốt đẹp trong cộng đồng.
[Trích: Xã luận - Báo Nhân dân điện tử, ngày 26/7/2013]
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 2. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng "Đền ơn đáp nghĩa, Uống nước nhớ nguồn đã trở thành
truyền thống tốt đẹp làm nên sức mạnh Việt Nam..."
Câu 4. Anh/chị đã có những hành động cụ thể nào để tiếp nối truyền thống "Đền ơn đáp nghĩa, Uống
nước nhớ nguồn" của dân tộc ta. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
...Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp
Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khô
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắc máu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu...
1948
[Trích: Bên kia sông Đuống - Hoàng Cầm]
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong câu: "Chó ngộ một đàn". Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó.

Câu 8. Anh/chị hãy nêu cảm nhận của mình về các câu thơ: Mẹ con đàn lợn âm dương/ Chia lìa đôi ngả/
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã/ Bây giờ tan tác về đâu. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
ĐỀ 12
Đọc phần trích sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:
Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua chước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời, khoan sức cho dân
để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà
không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức
dân để giữ nước, chống giặc.
Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói: phải
“dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những
việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”.
[Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên Giáp]
Câu 1. Đặt nhan đề cho phần trích trên?
Câu 2. Phần trích trình bày ý theo trình tự nào?
Câu 3. Tác giả đưa những nhân vật lịch sử như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Quý Ly vào đoạn văn
thứ nhất để tạo hiệu quả lập luận như thế nào? Trả lời trong khoảng 4-6 dòng.
Đọc hai đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 8:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
10


Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
[Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm]
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
[Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương]

Câu 4. Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 5. Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai.
Câu 6. Xác định nghệ thuật tương phản trong từng đoạn thơ trên?
Câu 7. Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”?
Câu 8. Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì? Trả lời trong
khoảng 6-8 dòng.
ĐỀ 13
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
[1] Đưa những cuốn sách về với quê hương mình, với mái trường cũ thân thương của mình, để các em
nhỏ sẽ không còn "khát" sách đọc. Đó là công việc thiện nguyện của những người tham gia chương trình
"Sách hóa nông thôn Việt Nam", đang chung tay đeo đuổi mục tiêu để 10 triệu trẻ em nông thôn có quyền
đọc sách và có sách đọc như trẻ em thành phố.
[2] Anh Nguyễn Quang Thạch, người khởi xướng chương trình hiện đang trong quá trình đi bộ xuyên
Việt từ Hà Nội vào TP Hồ Chí Minh. Chuyến đi được khởi hành từ ngày mồng 1 Tết Ất Mùi và dự kiến sẽ
hoàn thành vào trung tuần tháng 6-2015. Anh là cử nhân tiếng Anh, đã từng trải qua nhiều vị trí ở cơ
quan nhà nước và từng làm việc cho một số tổ chức quốc tế. Chuyến đi bộ xuyên Việt của anh lần này là
mong muốn kêu gọi cộng đồng chung tay nhân rộng tủ sách trong trường học, dòng họ... để đạt con số
300 nghìn tủ sách được xây dựng trên toàn quốc vào năm 2017, giúp hơn 10 triệu học sinh nông thôn có
sách đọc.
[…] [3] Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam ra đời theo mong muốn của anh là nhằm giải quyết
vấn đề thiếu sách ở nông thôn mà theo anh là để nâng cao dân trí, xây dựng tinh thần chia sẻ trách
nhiệm xã hội trong cộng đồng. Tâm nguyện của anh là tạo ra một hệ thống thư viện mi-ni rộng khắp cả
nước để mọi người dân thôn quê có thể tiếp cận tri thức. Chương trình Sách hóa nông thôn Việt Nam đến
nay đã thực hiện thành công năm loại tủ sách, với hơn 3.800 tủ sách được xây dựng, giúp hơn 200 nghìn
người dân nông thôn, đặc biệt là 100 nghìn học sinh nông thôn có cơ hội đọc 40 đầu sách/năm.”
[Đưa sách về làng, Nhân dân cuối tuần, 26/04/2015]
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Đoạn [2] giới thiệu những thông tin gì về hành động “đi bộ xuyên Việt” của anh Nguyễn Quang
Thạch?
Câu 3. Từ nội dung văn bản, hãy nêu mục tiêu và kết quả đạt được của chương trình "Sách hóa nông thôn

ViệtNam".
Câu 4. Theo số liệu của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch: hiện nay, trung bình người Việt đọc 0,8 cuốn
sách/năm. Từ thực trạng này, anh/chị hãy nhận xét ngắn gọn về anh Nguyễn Quang Thạch và chương
trình "Sách hóa nông thôn Việt Nam" do anh khởi xướng. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Tôi đứng lặng giữa cuộc đời nghiêng ngả
Để một lần nhớ lại mái trường xưa
Lời dạy ngày xưa có tiếng thoi đưa
Có bóng nắng in dòng sông xanh thắm.
Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Trưởng thành này có bóng dáng hôm qua
Nhớ được điều gì được dạy những ngày xa
Áp dụng - chắc nhờ cội nguồn đã có.
Nước mắt thành công hoà nỗi đau đen đỏ
11


Bậc thềm nào dìu dắt những bước đi
Bài học đời đã học được những gì
Có nhắc bóng người đương thời năm cũ
Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ
Để cây đời có tán lá xum xuê
Bóng mát dừng chân là một chốn quê
Nơi ơn tạ là mái trường nuôi lớn
Xin phút tĩnh tâm giữa muôn điều hời hợt
Cảm tạ mái trường ơn nghĩa thầy cô.
[Lời cảm tạ- sưu tầm]
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 6. Nêu rõ phép tu từ được sử dụng trong câu thơ Thoáng quên mất giữa tháng ngày ngọt đắng
Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ trên.

Câu 8. Anh chị hiểu hai dòng thơ: “Vun xới cơn mơ bằng trái tim ấp ủ/ Để cây đời có tán lá xum
xuê” như thế nào? Từ ý thơ này, hãy viết một đoạn văn ngắn nêu vai trò của mái trường và thầy cô đối
với cuộc đời của mỗi người. trả lời trong 5-10 dòng.
ĐỀ 14
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
“… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp
giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức
làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa
học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào
vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế,
đối với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình...”
[Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90]
Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích?
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích.
Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy nêu quan điểm của mình về vai trò của tiếng nói dân tộc trong bối cảnh
hiện nay. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau tre không ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người
Chẳng may thân gãy cành rơi
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng
Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường
Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc tre nhường cho con
[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]

Câu 5. Hãy xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 7. Nêu 2 biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên.
Câu 8. Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con” biểu đạt
vấn đề gì?
ĐỀ 15
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
12


Trong những ngôi biệt thự của các gia đình quyền quý, tỉ phú đều có một phòng thư viện gia đình rộng
lớn với bao sách quý. Theo bạn, họ giàu, do vậy họ có thể mua được tất cả những gì mình thích, hay họ
có những gì của ngày hôm nay là do say mê đọc sách từ rất sớm?
Một nhà thông thái nào đó đã từng nói "Mỗi con người là tổng thể của những cuốn sách họ đã đọc". Tại
sao việc đọc sách lại quan trọng đến vậy?
Trước hết, từ ngữ là tổng thể của các ý nghĩ. Mỗi một từ mới học được tương đương với một sáng kiến.
Ai cũng biết, đã là sáng kiến thì vô giá. Với lí do như vậy, nhiều người cho rằng số tiền kiếm được của
bạn sẽ tương đương với số từ vựng bạn sở hữu. Đọc sách giúp ta luyện óc tưởng tượng. Nhân loại sẽ
không ở vị trí ngày hôm nay nếu không có óc tưởng tượng phong phú ! [...]
Lí do thứ hai khiến ta nên đọc sách là độc giả có thể trau dồi kiến thức trong vòng vài giờ đồng hồ, trong
khi đó để viết ra một cuốn sách, tác giả đã không ngừng học hỏi, nghiên cứu cùng bao người khác, chắt
lọc những gì giá trị nhất trong một thời gian dài. Chúng ta không cần phải vầp ngã trên đường đời để từ
đó rút ra những bài học cao quý. Kiến thức về mọi chủ đề đều đã được ghi lại rất cẩn thận ở đâu đó.
Công việc duy nhất của độc giả là miệt mài tìm kiếm. Hãy tin rằng, một cuốn sách, nếu đến với bạn đúng
lúc, có thể thay đổi cả cuộc đời bạn...
[Trích Đọc sách - Theo hoathuytinh.com]
Câu 1. Hãy nêu chủ đề của đoạn trích trên?
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng "Chúng ta không cần phải vầp ngã trên đường đời để từ
đó rút ra những bài học cao quý" ?

Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng của bản thân. Trả lời
trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi
Cho tôi làm sóng dưới co tàu đưa tiễn Bác!
Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.
Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ?
Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương!
Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở,
Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương!
Lũ chúng ta ngủ trong giường chiếu hẹp
Giấc mơ con đè nát cuộc đời con!
Hạnh phúc đựng trong một tà áo đẹp!
Một mái nhà yêu rủ bóng xuống tâm hồn...
[Trích Người đi tìm hình của nước- Chế Lan Viên]
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 6. Xác định 01 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng sau của đoạn thơ trên.
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét về suy nghĩ của nhà thơ trong hai dòng thơ: Lũ chúng ta ngủ trong giường
chiếu hẹp - Giấc mơ con đè nát cuộc đời con!. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
ĐỀ 16
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
"Tủ rượu" của người Việt và "tủ sách" của người Do Thái
"[1]Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà một ông tá hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách quân lực của cả
một vùng. Ông vừa cất xong ngôi nhà [biệt thự thì đúng hơn] và sắm xe hơi mới. Bước vào phòng khách
ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là chiếc tủ rượu hoành tráng được gắn sát chiếm diện tích gần nửa bức
tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu rượu danh tiếng: từ Chivas, Hennessy, Napoleon, Johnnie
Walker cho tới Vodka xịn tận bên Nga... được gia chủ bày khá ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho
chúng tôi xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi nước ngoài về tặng, chai kia đồng nghiệp cho,

chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng cũng như thể hiện sự am hiểu về rượu ngoại.... ...
[2]Câu chuyện thứ hai tôi muốn đề cập với các bạn thói quen đọc sách của người Do Thái. "Trong mỗi
gia đình Do Thái luôn luôn có 1 tủ sách được truyền từ đời này sang đời khác. Tủ sách phải được đặt ở
vị trí đầu giường để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh Do Thái
thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các em chú ý." Tác giả Nguyễn Hương trong bài
13


"Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện" [đăng trên trang tin điện tử
Cinet.com của Bộ VH-TT-DL] kể với chúng ta như vậy.
...[3]Câu chuyện về cái "tủ rượu" của ông tá hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái "tủ sách" của
người Do Thái, hay câu chuyện "văn hóa đọc" của người Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với khoảng
cách phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi
mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để "văn hóa đọc" của người Việt lan tỏa và thăng hoa, tạo
thói quen đọc sách và yêu sách. Muốn phát triển như Âu-Mỹ, Nhật hay người Do Thái, trước hết phải học
hỏi văn hóa đọc từ họ. Phải làm sao nhà nhà đều có "tủ sách" để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là
"tủ rượu" để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú. Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ
trẻ."
[Dẫn theo //vanhoagiaoduc.vn/tu-ruou-cua-nguoi-viet-va-tu-sach-cua-nguoi-dothai19029.html]
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo cách nào?
Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của toàn bộ đoạn trích trên.
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển "văn hóa đọc" của người Việt.
Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến câu 8
"Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng..."
[Trích Tương tư - Nguyễn Bính ]

Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ.
Câu 6. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
Câu 7. Xác định các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ, nêu rõ hiệu
quả nghệ thuật của các biệp pháp tu từ đó ?
Câu 8. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?
ĐỀ 17
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3
- Tnú không cứu được vợ được con. Tối đó Mai chết. Còn đứa con thì đã chết rồi. Thằng lính to béo đánh
một cây sắt vào ngang bụng nó, lúc mẹ nó ngã xuống, không kịp che cho nó. Nhớ không Tnú, mày cũng
không cứu sống được vợ mày. Còn mày thì chúng nó bắt mày, trong tay mày chỉ có hai bàn tay trắng,
chúng nó trói mày lại. Còn tau thì lúc đó đứng đằng sau gốc cây vả. Tau thấy chúng nó trói mày bằng
dây rừng. Tau không nhảy ra cứu mày. Tau cũng chỉ có hai bàn tay không. Tau không ra, tau quay đi vào
rừng, tau đi tìm bọn thanh niên. Bọn thanh niên thì cũng đã đi vào rừng, chúng nó đi tìm giáo mác. Nghe
rõ chưa, các con, rõ chưa. Nhớ lấy, ghi lấy. Sau này tau chết rồi, bay còn sống phải nói cho con cháu:
Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!…
Câu 1: Đoạn văn trên là lời ai? Nói với ai? Trong hoàn cảnh nào?
Câu 2: Người kể chuyện nhắc đi nhắc lại những chi tiết: Tnú không cứu được vợ được con, chỉ có hai
bàn tay trắng nhằm mục đích gì?
Câu 3: Từ câu chuyện cuộc đời Tnú và đoạn đời đau thương của làng Xô Man, người kể chuyện rút ra
chân lí lịch sử nào? Viết một đoạn văn [từ 5-7 câu] nêu suy nghĩ của anh/ chị về chân lí đó.
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 4 đến Câu 6
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. [Tương tư, Nguyễn Bính]
Câu 4. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình
cảm gì của nhân vật trữ tình?
Câu 5. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ.
Câu 6. Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?
ĐỀ 18

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
14


…[1] Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người.
Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa. Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong
các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là
những lời khô cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn trọng
nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh. Người ta có thể cảm ơn vì
những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước, được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến
những chuyện lớn lao như cảm ơn người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn
hoạn nạn … Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.
[2] Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là "Xin lỗi". Ở những nơi
công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau. Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người khác,
lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin lỗi khi
xin phép nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một kiểu ảnh. Tóm
lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người ta cũng đều xin lỗi. Hiển nhiên, xin
lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin lỗi ở đây đi kèm với
một tâm trạng hối lỗi, mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông thường. Đôi khi, lời xin lỗi
được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù hận, đau khổ…Người có lỗi mà
không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của từ xin lỗi còn lớn hơn cảm ơn.
…[3] Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa thuốc xin lỗi có thể trị
được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ thông
dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của chúng ta
[Bài viết tham khảo]
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 2. Trong đoạn [1], tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự
đại, coi thường người khác”?
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của mình.

Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Anh ra khơi
Mây treo ngang trời những cánh buồm trắng
Phút chia tay, anh dạo trên bến cảng
Biển một bên và em một bên.
Biển ồn ào, em lại dịu êm
Em vừa nói câu chi rồi mỉm cười lặng lẽ
Anh như con tàu, lắng sóng từ hai phía
Biển một bên và em một bên.
Ngày mai, ngày mai khi thành phố lên đèn
Tàu anh buông neo dưới chùm sao xa lắc
Thăm thẳm nước trôi nhưng anh không cô độc
Biển một bên và em một bên....
1981.
[Trích Thơ tình người lính biển - Trần Đăng Khoa]
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ: “ Anh như con tàu, lắng
sóng từ hai phía. Biển một bên và em một bên.”
Câu 7. Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ là ai? Nêu nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét về dòng thơ cuối cùng ở mỗi khổ. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
ĐỀ 19
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 1 đến câu 4:
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu, một nhà thơ lớn của nước ta, đáng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời
văn nghệ của dân tộc, nhất là trong lúc này.
Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì
mới thấy, và cành nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy. Có người chỉ biết
Nguyễn Đình Chiểu là tác giả của “Lục Vân Tiên”, và hiểu “Lục Vân Tiên” khá thiên lệch về nội dung
15



và về văn, còn rất ít biết thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu, khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nước
chống bọn xâm lược Pháp lúc chúng đến bờ cõi nước ta cách đây một trăm năm!
[Trích Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc, Phạm Văn Đồng, Ngữ văn 12,
trang 48, NXB Giáo dục, 2008]
Câu 1: Hãy chỉ ra phép tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn văn trên.
Câu 2: Trong đoạn văn trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3: Xác định và chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 4: Trong phần mở đầu của bài viết này, Phạm Văn Đồng đã nêu nhận xét gì về Nguyễn Đình Chiểu
và thơ văn của ông?
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới, từ câu 5 đến câu 8:
…Hơn một loài hoa đã rụng cành,
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.
[Đây mùa thu tới, Xuân Diệu, Ngữ văn 11 nâng cao, trang 30,
NXB Giáo dục, 2009]
Câu 5: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 6: Thủ pháp nghệ thuật nào đã được Xuân Diệu sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 7: Từ “rũa” trong câu “Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh” có thể được hiểu như thế nào?
Câu 8: Anh/chị có nhận xét gì về cách cảm nhận thiên nhiên của Xuân Diệu qua đoạn thơ trên. [Trả lời từ
5 - 7 dòng].
ĐỀ 20
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời từ câu 1 đến câu 4:
Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng “suối”
Tiếng “heo may” gợi nhớ những con đường.
[“Tiếng Việt” – Lưu Quang Vũ]
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ: “Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
– Óng tre ngà và mềm mại như tơ.”
Câu 3. Đặc sắc nào của tiếng Việt được tác giả nhắc đến trong hai khổ thơ in đậm của văn bản.
Câu 4. Theo em, làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt?
Đọc văn bản sau và trả lời từ Câu 5 đến Câu 8
“Đọc, trong nghĩa đó là một trò chơi. Nơi mỗi người đọc có ba nhân vật chồng lên nhau, tác động lên
nhau. Một là người đọc bằng xương bằng thịt, hai chân đụng đất, vẫn còn ý thức liên hệ với thế giới bên
ngoài. Hai là, người đọc bị lôi cuốn, đang ngao du trong thế giới tưởng tượng của cảm xúc. Đó là người
đang chơi. Ba là, người đọc suy tư, đưa vào trò chơi sự chú ý, sự suy nghĩ, sự phán đoán của tri thức. Đó
là phút giây của trí tuệ có khả năng đưa người đọc lùi ra khỏi bài văn, mở một khoảng cách để diễn dịch.
Người đọc vẫn ý thức rằng mình đang chơi nhưng biết phán đoán. Ba tay chơi là một trong việc đọc, chơi
với nhau một trò chơi tinh tế khiến người đọc vừa bị lôi cuốn vừa biết dừng lại, vừa tham dự vừa cách
biệt với bài văn. Tư thế của người đọc văn là vậy: tham dự và cách biệt qua lại không đứt quãng.”
[Trích “Chuyện trò” – Cao Huy Thuần, NXB Trẻ, 2013]
Câu 5. Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn?
Câu 6. Đoạn văn được viết theo kiểu nào?
16


Câu 7. Nêu nội dung chính của văn bản?
Câu 8. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
ĐỀ 21

Đọc đoạn thơ sau và trả lời từ câu 1 đến câu 3:
[…]
“Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên
Bây giờ xinh đẹp là em
Em ra thành phố dần quên một thời
Về quê ăn Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.
Trăng vàng đêm ấy bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…”
[Phạm Công Trứ]
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:
“Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê”?
Câu 3. Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình “tôi” và “em” trong đoạn thơ ?
Đọc câu chuyện “Quà tặng cuộc sống” và trả lời các câu hỏi
“Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ
anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và
hỏi nó sao lại khóc.
– Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu – nó nức nở – nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi
giá bán hoa hồng đến 20 dola.
Anh mỉm cười và nói với nó:
– Đến đây chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về
nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời:

– Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.
Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và
nói:
– Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa
và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ
bó hoa.”
Câu 4.Nội dung câu chuyện trên là gì?
Câu 5.Theo anh/chị hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?.
Câu 6.Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa?
Câu 7.Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì?
Câu 8.Đọc xong văn bản trên, anh/chị nghĩ đến câu tục ngữ hay ca dao nào? Hãy ghi lại câu tục ngữ hay
ca dao đó.
ĐỀ 22
Đọc đoạn văn sau và trả lời từ câu 1 đến câu 4 :
“Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về đại thể vẫn là một?
Tết gia đình.
Tết dân tộc.
17


Tết đậm đà phong vị cộng đồng, quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian nan.
Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là ngày mồng một he hé
cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho khỏi dông cả năm dài. Ngày đầu
xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là
mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh trọng ấy. Vẫn
những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con
người thâm nhập giao hoà.”
[Trích Mùa lá rụng trong vườn-Ma Văn Kháng]
Câu 1: Đoạn văn trên khẳng định điều gì?

Câu 2 : Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó?
Câu 3 : Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ điều gì?
Câu 4 : Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 7:
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn! [Trích Bác ơi! – Tố Hữu]
Câu 5. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ?.
Câu 6. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
Câu 7. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở 2 câu thơ cuối ở đoạn thơ
thứ 2?
ĐỀ 23
Đọc văn bản sau:
CHA ĂN MẶN, CON KHÁT NƯỚC
Đàn ông hút thuốc, uống bia, rượu nhiều hoặc bị tiếp xúc với thuốc trừ sâu trong lúc muốn có con sẽ có
thể gây hại không những đến đứa trẻ chưa ra đời mà còn đến các thế hệ sau. Đó là kết luận của các
chuyên gia thuộc Đại học Rutgers [Mĩ] sau khi thực hiện các thí nghiệm trên động vật trong phòng thí
nghiệm. Theo báo Telegraph, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa những hành động
trên và tỉ lệ gia tăng các chứng vô sinh ở đàn ông cũng như sảy thai, chết non ở trẻ. Các nhà khoa học
khẳng định những thói quen xấu ở nam giới sẽ dẫn đến biến đổi gien và những thay đổi này sẽ truyền
sang các thế hệ sau.
[Nguồn: báo Thanh niên số 51, ngày 20-2-2008]
Câu 1.Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? vì sao?
Câu 2.Văn bản trên đề cập vấn đề gì và phù hợp với những người đọc nào?

Câu 3. Tiêu đề sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó?
Đọc đoạn thơ trong bài “Tự do” SGK ngữ văn 12 và trả lời các câu hỏi
Trên những trang vở học sinh
Trên bàn học trên cây xanh
Trên đất cát và trên tuyết
Tôi viết tên em
…Trên sức khỏe được phục hồi
Trên hiểm nguy đã tan biến
Trên hi vọng chẳng vấn vương
Tôi viết tên em
Và bằng phép màu một tiếng
Tôi bắt đầu lại cuộc đời
Tôi sinh ra để biết em
Để gọi tên em
TỰ DO
18


[Tự do – Pôn Ê-luy-a – SGK Ngữ văn 12, cơ bản, tập 1,tr. 120]
Câu 4. Cho biết đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào?
Câu 5 Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên
Câu 6. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên
Câu 7. Anh/chị hãy giải thích ngắn gọn mục đích của tác giả khi viết từ TỰ DO ở cuối bài thơ bằng
chữ in hoa?
ĐỀ 24
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4
Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm.
Mẹ bảo:
– Nhà ngoại ở cuối con đê.
Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

– Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.
Con cố.
Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:
– Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ!
Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội?
Trời vẫn nắng vẫn râm…
Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.
[Theo vinhvien.edu.vn]
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2. “Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
– Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.”
Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó?
Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn [từ 5 đến 7 dòng] về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên?
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây
đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại
và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một buổi chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo
gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc
sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn thơ
ngây của chị; Liên không sao hiểu, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
[Trích "Hai đứa trẻ"- Thạch Lam, Ngữ văn 11, tập 1, NXB giáo dục Việt Nam 2011]
Câu 5. Cho biết văn bản trên nói về điều gì?
Câu 6. Hãy xác định và nêu ý nghĩa tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn một của văn bản.
Câu 7. Cho biết các phương thức biểu đạt trong văn bản và phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?
Câu 8. Giải thích cách sử dụng dấu chấm phẩy ";" trong câu cuối của văn bản.
Câu 9. Nhận xét gì về nét đặc sắc nghệ thuật trong văn bản trên?
ĐỀ 25
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi phía dưới:

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư
tưởng.
Cần gì cả vũ trụ phải tòng hành nhau [hùa vào nhau] mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt
nước cũng đủ làm chết được người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao
hơn vì khi chết thì biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn người nhiều mà không tự biết
rằng mình khỏe.
Vậy thì giá trị chúng ta là ở tư tưởng.
Ta tự cao dựa vào tư tưởng chứ đừng cậy ở không gian, thời gian là hai thứ chúng ta không bao giờ làm
đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân [luân
thường đạo lí của con người].
Tôi không căn cứ vào không gian để tìm thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định tư tưởng
một cách hoàn toàn; dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn”, vì trong phạm vi không
19


gian nàỳ, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm toàn vũ
trụ.
[Theo Pa-xcan, bản dịch của Nghiêm Toản, trong Luận văn thị phạm].
Câu 1. Câu văn nào có vai trò nêu chủ đề của văn bản?
Câu 2. Nội dung chính của văn bản là gì? Hãy đặt tên cho văn bản?
Câu 3 Theo anh [chị] thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là gì?
Câu 4. Văn bản trên thuộc loại văn bản nào? Vì sao?
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi.
Lẽ nào trời đất dung tha,
Ai bảo thần dân chịu được?"
Câu 5. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 6. TP này được sáng tác theo thể loại gì? Trình bày vắn tắt những đặc điểm cơ bản của thể loại đó?
Câu 7. Tính hình tượng trong đoạn văn trên được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích tác dụng

của tính hình tượng trong đoạn văn?
Câu 8. Tính truyền cảm trong đoạn văn được thể hiện như thế nào? Đoạn văn trên gợi cho em cảm xúc
gì?
Câu 9. Sau khi học xong tác phẩm này, em có suy nghĩ gì về truyền thống yêu nước của dân tộc ta?
ĐỀ 26
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Tiếng thét của hành khách phà Sewol ám ảnh ngư dân
Ngư dân Kim Hyun-ho không thấy bình yên khi đặt mình vào ban đêm, bởi hàng trăm hành khách chết
hoặc mất tích trong thảm họa chìm phà Sewol đang ám ảnh giấc ngủ ông.
Tiếng thét của họ vang lên trong đầu ông Kim. Ông nhớ như in lúc vội đến cứu họ trên chiếc thuyền đánh
cá khiêm tốn ngoài khơi bờ biển Hàn Quốc cách đây 10 ngày. Ông nghĩ có thể ông đã kéo được 25 người
khỏi dòng nước lạnh buốt của biển Hoàng Hải. Nhưng người đàn ông sống trên hòn đảo nhỏ xíu gần
hiện trường tai nạn này không hề thấy tự hào, mà chỉ giày vò.
“Đó là địa ngục. Thật khổ sở. Có rất nhiều người và không đủ thuyền, mọi người dưới nước hét lên cầu
cứu. Phà chìm rất nhanh”, CNN dẫn lời ông Kim hôm qua nói. Ông nhìn thấy những người kẹt bên trong
chìm xuống ngay trước mặt. Ông nghe trên tivi mới biết có bao nhiêu người bị kẹt trong phà.
Người cha của hai đứa con đã trưởng thành cảm thấy đau xót cho hàng trăm bậc phụ huynh mất con.
Ông đã không thể cứu những người khác. Ông đang cố để đi đánh cá lại, nhưng giờ ông là một người
khác, ông Kim cho biết.
[Theo báo //vnexpress.net/]
Câu 1: Ngữ liệu trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 2: Chỉ ra nghĩa tình thái trong câu: Ông nghĩ có thể ông đã kéo được 25 người khỏi dòng nước lạnh
buốt của biển Hoàng Hải.
Câu 3: Dù đã cứu được nhiều người thoát khỏi dòng nước lạnh buốt của biển nhưng tại sao ông Kim
không những không cảm thấy tự hào, mà chỉ thấy bị dày vò?
Câu 4: Câu chuyện trên khiến mỗi con người cần phải nhìn lại chính mình! Suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến trên? Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 7
Cuối năm nay, Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ chính thức được thành lập, theo đó các quốc gia thành viên
phải thực hiện cam kết về tự do luân chuyển lao động. Việc lưu chuyển lao động trong khu vực là một yêu

cầu tất yếu để tạo điều kiện thúc đẩy cho quá trình hợp tác và lưu thông thương mại giữa các nước.
Như vậy, trong một cộng đồng gồm 660 triệu dân, các nhân sự có chuyên môn cao có thể tự do luân
chuyển công việc từ quốc gia này tới bất kỳ quốc gia nào khác trong khối. Đây vừa tạo ra cơ hội lớn
nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho lực lượng lao động Việt Nam trong công cuộc cạnh tranh
khắc nghiệt với lao động trong khu vực.
[Báo Giáo Dục và Thời Đại, số 86, ngày 10/04/2015]
Câu 5. Xác định thao tác lập luận chủ yếu?
Câu 6. Văn bản nói về vấn đề gì?
Câu 7. Theo anh/ chị cơ hội và thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam là gì?
ĐỀ 27
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
20


Trong buổi lễ trưởng thành và tri ân, em Quách Thị Thu Thảo, học sinh lớp 12 A3 trường THPT Nhân
Việt [TP.HCM] đã xúc động chia sẻ:
[1]“Ba tôi – Quách Thành Trang, 19 tuổi, Ba vào bộ đội. Đó là năm 1973, khi chiến tranh đi vào giai
đoạn khốc liệt nhất.Tại mặt trận Phước Long 1974, trong lúc đang chiến đấu cùng đồng đội, Ba bị một
tên lính Mỹ bắn vào người.Ba bị thương ở vùng bụng với giấy chứng thương mất sức 61%.Nhưng Ba còn
trở về được có lẽ vẫn còn là phúc lớn với gia đình tôi.
[2]Từ ngày trở về, những cơn đau mê sảng thỉnh thoảng vẫn trở lại.Những đêm không ngủ và rên rỉ trong
vô thức vì những mảnh đạn trong người nhưng Ba chưa một lần than vãn về chiến tranh, về những bất lợi
của một người thương binh trong cuộc sống đời thường.Ba vẫn ngược xuôi bươn chải, mưu sinh để nuôi
bốn anh chị em chúng tôi học hành. Thế nên tôi luôn tự hào được làm con của Ba.
[3]Từ cách Ba sống, khi trở về từ chiến trường, người đã dạy tôi rằng: Không ai muốn cuộc đời mình
phải buồn, phải bị mất mát, thương đau nhưng phải cố gắng để làm sao không rơi vào tuyệt vọng, không
bị mất nghị lực để đi qua thử thách khó khăn. Và tôi nhận thấy điều đó qua cách mẹ chăm sóc ba tôi, từ
bữa cơm đến ấm trà mẹ đều lo chu toàn. Mẹ dành cả cuộc đời để xoa dịu vết thương cho ba – vết thương
của chiến tranh.Những điều mẹ làm cao cả biết nhường nào. Bởi chiến tranh không phải trò đùa, không
phải cứ hạ súng thì mọi chuyện đã kết thúc…

[4]Từ công lao ba mẹ, dường như tôi đã nhận ra mình đã trưởng thành hơn để nhận ra giá trị của cuộc
sống thanh bình mà mình đang có, để biết tri ân công lao vô bờ bến mà ba mẹ đã nuôi dạy tôi. Để hôm
nay tôi có cơ hội được đứng đây chia sẻ câu chuyện riêng của gia đình mình trong niềm vui chung của
đất nước. Tôi cùng các bạn biết lắng lòng về quá khứ, đồng cảm với hiện tại và có trách nhiệm hơn với
tương lai…”
[Theo Báo Pháp Luật T.p Hồ Chí Minh, ngày 27/4/2014]
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong đoạn [3] và đoạn [4]
Câu 2: Tóm tắt nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Tại sao nói: chiến tranh không phải trò đùa, không phải cứ hạ súng thì mọi chuyện đã kết thúc…?
Trả lời khoảng 5 dòng.
Câu 4: Từ cách sống của ba, từ việc làm của mẹ đã dạy cho thảo bài học quý giá trong cuộc sống, bài học
đó được nêu ra ở câu nào trong văn bản trên? Ý nghĩa của bài học?
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8
“Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh” [Trích Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ ]
Câu 5: Đoạn thơ trên sử dụng phong cách ngôn ngữ nào?
Câu 6: Xác định một biện pháp tu từ trong bốn dòng đầu của đoạn thơ?
Câu 7: Cảm nhận vẻ đẹp của tiếng Việt qua hai câu thơ: Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa/ Óng tre ngà
và mềm mại như tơ. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng.
Câu 8: Trước thực trạng đáng buồn là giới trẻ ngày nay đang làm cho tiếng Việt mất dần vẻ đẹp và sự
trong sáng, anh chị hãy nêu ra ít nhất hai giải pháp cho vấn đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Trả
lời khoảng 5-7 dòng
ĐỀ 28
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4

“Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người
khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực
làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện - ác, chân - giả, chính - tà, đúng - sai..., biết
được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực
làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và
thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả năng để
làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được
21


những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh
phúc” và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho không có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn
“nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc
làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống
hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ có
những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tôi hạnh phúc, bạn hạnh
phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”
[“ Để chạm vào hạnh phúc”- Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012 ]
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản .
Câu 3. Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép, hãy nêu công dụng của việc sử
dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm từ “nhỏ
bé” và “con người lớn”
Câu 4. Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng việc “làm những
việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao? [Nêu ít nhất 02 lý do trong khoảng
5 – 7 dòng]
Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8
“Mũi Cà Mau: mầm đất tươi non

Mấy trăm đời lấn luôn ra biển;
Phù sa vạn dặm tới đây tuôn,
Đứng lại; và chân người bước đến.
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau.
Những dòng sông rộng hơn ngàn thước.
Trùng điệp một màu xanh lá đước.
Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau. [Mũi Cà Mau - Xuân Diệu, 10-1960]
Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 6. Các từ: trăm, vạn, ngàn, nghìn là từ loại gì? Chúng góp phần tăng hiệu quả diễn đạt nội dung của
văn bản trên như thế nào?
Câu 7. Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng .
Câu 8. Văn bản trên gợi cho anh/ chị cảm xúc gì đối với quê hương, Tổ quốc? [nêu cảm nhận ngắn gọn
trong 4 - 6 dòng]
ĐỀ 29
Cho đoạn văn sau:
"Về mặt thể loại văn học, ở nước ta, thơ có truyền thống lâu đời. Sử thi của các dân tộc ở Tây
Nguyên, của dân tộc Mường, …, truyện thơ dân gian của các dân tộc Thái, Tày, Nùng … còn lưu truyền
nhiều thiên bất hủ. Ca dao, dân ca, thơ cổ điển của người Việt thời phong kiến cũng để lại nhiều viên
ngọc quý. Thơ hiện đại, trước cũng như sau Cách mạng tháng Tám 1945, đã góp vào kho tàng văn học
dân tộc biết bao kiệt tác. Văn xuôi tiếng Việt ra đời muộn, gần như cùng với thế kỉ XX, nhưng tốc độ phát
triển và trưởng thành hết sức nhanh chóng. Với các thể bút kí, tuỳ bút, truyện ngắn, tiểu thuyết, văn xuôi
Việt Nam đã có thể sánh cùng với nhiều nền văn xuôi hiện đại của thế giới”.
Câu 1. Hãy cho biết, đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Căn cứ vào đâu để nhận biết điều ấy?
Câu 2. Tóm tắt nội dung của đoạn văn bằng một câu ngắn gọn.
Cho đoạn văn bản sau
"Khuynh hướng sử thi đòi hỏi người cầm bút nhìn con người và cuộc đời không chỉ bằng con mắt cá

nhân mà chủ yếu bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc, thời đại. Tố Hữu gọi đó là con mắt
" nhìn bốn hướng- trông lại nghìn xưa, trông tới mai sau- trông bắc trông nam trông cả địa cầu", còn
Chế Lan Viên gọi là " con mắt Bạch Đằng- con mắt Đống Đa".
Sgk Ngữ Văn 12 cơ bản, tập 1, trang 13
22


Bài khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
Câu 3. Qua đoạn văn bản trên, anh chị hiểu "con mắt Đống Đa, con mắt Bạch Đằng" theo cách gọi của
Chế Lan Viên là gì?
Câu 4. "Con mắt Bạch Đằng, con mắt Đống Đa" ấy biểu hiện như thế nào trong đoạn thơ sau
... Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước... Trích Đất Nước- Nguyễn Khoa Điềm
ĐỀ 30
Hãy đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
CHIẾC ÁO KHOÁC CŨ
Một hôm, Einstein gặp một người bạn ở New York.
“Einstein”, người đàn ông này lên tiếng: “Tôi nghĩ ông nên sắm một chiếc áo khoác mới, cái ông
đang mặc trên người cũ lắm rồi!”
“Điều này không quan trọng với tôi, vả lại ở New York tôi cũng không quen biết ai”, Einstein nói
với giọng thản nhiên.
Mấy năm sau, họ tình cờ gặp lại nhau. Khi ấy Einstein đã vang danh khắp thế giới, nhưng ông vẫn
mặc chiếc áo khoác cũ kĩ đó. Bạn của ông lại đưa ra lời khuyên như trước đây.
“Điều này không cần thiết lắm đâu!”, Einstein nói: “Dù sao mọi người ở đây đã biết tôi rồi.”
[Trải nhiệm nhỏ bài học lớn – Nhà xuất bản Đồng Nai 2011]

Câu 1: Người bạn của Einstein nói với ông về việc gì trong cả hai lần gặp Einstein?
Câu 2: Lần thứ hai Einstein gặp người bạn của ông, ta thấy Einstein giống lần gặp thứ nhất ở điểm nào?
Khác lần gặp thứ nhất ở điểm nào?
Câu 3: Ý nghĩa của câu chuyện là:
A. Đừng nhìn hình thức bên ngoài một con người.
B. Sự tài giỏi quan trọng hơn một cái áo.
C. Nếu chú ý đến ăn mặc hơn Einstein sẽ không nổi tiếng.
D. Sự tỏa sáng về phẩm chất sẽ hơn bất cứ hình thức bóng bảy nào.
Câu 4: Giả sử chúng ta thay lời nói cuối cùng của Einstein bằng câu: “Bạn thấy đấy, tôi đã là người nổi
tiếng và chiếc áo của tôi mặc chẳng có nghĩa gì đối với chuyện đó”. Bạn thấy câu chuyện còn hấp dẫn
không? Hãy giải thích câu trả lời của bạn?
Cho đoạn thơ sau trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...”
Câu 5. Đoạn thơ trên được trích trong TP nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
Câu 6. “Từ ấy” là từ thời điểm nào trong cuộc đời nhà thơ?
Câu 7. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ sau? Ghi lại cảm xúc của
em khi đọc hai dòng thơ này?
“Hồn tôi là một vườn hoa lá.
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…”?
Câu 8. Lí tưởng sống của người thanh niên trong đoạn thơ trên có điểm gì giống với lí tưởng
của nhân vật trong đoạn văn sau?
"Cái quí nhất của con người là cuộc sống. Đời người chỉ sống có một lần, phải sống sao
cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng sống hoài sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti
tiện và đớn hèn của mình, để đến khi nhắm mắt xuôi tay, mà có thể nói rằng: Tất cả đời mình
ta đã cống hiến cho sự nghiệp cao đẹp nhất trên đời, sự nghiệp đấu tranh giải phóng loài
người. Và ta phải sống gấp lên mới được. Vì bệnh tật vô lý hay một sự bi đát tình cờ nào đó
có thể bỗng nhiên cắt đứt cuộc đời này". [Trích Thép đã tôi thế đấy - Nikolai Ostrovsky]

ĐỀ 31
23


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
THI THỔI XÔI NẤU CƠM
Ðây là một trong những môn thi để tuyển nữ quan ở thôn Hạc Ðỉnh, Hoằng Hoá, Thanh Hoá.
Cuộc thi bắt đầu từ sáng tinh mơ ngày giáp tết. Hàng năm, dân làng phải tuyển 48 [trong số hàng trăm]
trinh nữ cho đội đền Mã Cương. Sau tiếng trống lệnh, mỗi nữ sinh xuống một thuyền thúng trên đầm
Giang Ðình, mang theo kiềng, nồi, chõ, gạo nếp, gạo tẻ cùng rơm ướt và bã mía tươi. Các cô chèo thuyền
ra giữa đầm, chuẩn bị bếp, vo gạo để chờ lệnh bắt đầu cuộc thi. Sau tiếng trống lệnh mới được nhóm lửa,
các cô thổi cơm hay đồ xôi trước tuỳ ý, miễn là xong sớm để chèo thuyền vào nộp cơm và xôi cho Ban
giám khảo. Nếu xong trước, xôi vẫn phải ngon, dẻo thì mới đạt điểm cao.
Khó khăn đối với các cô là ở chỗ nhóm bếp thổi lửa, phải giữ sao cho thuyền khỏi chòng chành,
bếp lửa hướng ra phía gió dễ tắt. Các bà mẹ đã dạy các cô cách thức nhóm lửa bằng mồi ướt, thổi lửa
mỗi khi bếp tắt, cách chọn hướng kê bếp theo chiều gió, giữ lửa cháy điều hoà, cách ước lượng thời gian.
Các cô đốt những nén hương và trông theo những đoạn hương cháy để biết nồi cơm, chõ xôi đã vừa chín
chưa. Nếu gặp mưa phùn gió bấc, các cô sẽ trải qua một cuộc thi vất vả, còn nếu như mưa nặng hạt thì
các cô sẽ được đưa lên bãi Giang Ðình, trổ tài dưới những mái tranh. Cuộc thi diễn ra suốt buổi sáng.
Câu 1. Văn bản trên đây sử dụng phương thức biểu đạt gì? Dựa vào đâu để nhận ra điều ấy?
Câu 2. Đây là trò chơi dân gian truyền thống hay là là trò chơi hiện đại? Câu nào trong văn bản cho ta
biết điều đó? Kể tên những đồ dùng, vật liệu mà mỗi cô gái tham gia thi nấu cơm, thổi xôi mang theo.
Trong những thứ ấy, có thứ nào khác thường?
Câu 3. Những khó khăn mà các cô gái dự thi thổi xôi nấu cơm gặp phải là gì? Điều ấy đòi hỏi ở người
con gái những đức tính nào?
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh chị về việc phục hồi một số trò chơi dân gian trong
những năm gần đây.
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Tỉnh dậy hắn thấy hắn già mà vẫn còn cô độc. Buồn thay cho đời! Có lí nào như thế được? Hắn đã già
rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu... Dẫu sao, đó không phải tuổi mà người ta mới bắt đầu sửa soạn.

Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời. Ở những người như hắn, chịu đựng biết bao nhiêu là chất độc, đày
đọa cực nhọc, mà chưa bao giờ ốm, một trận ốm có thể gọi là dấu hiệu báo rằng cơ thể đã hư hỏng
nhiều. Nó là một cơn mưa gió cuối thu cho biết trời gió rét, nay mùa đông đã đến. Chí Phèo hình như đã
trông thấy trước tuổi già, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.
[Nam Cao, Chí Phèo, Ngữ văn 11, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, trang 149 – 150]
Câu 5. Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ gì? Nêu ý chính của đoạn văn.
Câu 6. Nêu cụ thể những câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn trong đoạn văn trên. Sự đan xen
nhiều loại câu như vậy có tác dụng gì?
Câu 7. Hãy chỉ ra những hình ảnh ẩn dụ và hình ảnh so sánh được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 8. Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề: sự thức tỉnh của Chí Phèo.
ĐỀ 32
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Trong lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm.
Phần lớn thư tịch cổ quốc gia trong các giai đoạn đó đã bị quân xâm lược tiêu hủy với mục
tiêu xóa sạch văn hóa Việt để dễ bề đồng hóa. Tuy nhiên, chỉ với những tài liệu chính sử
còn lại đến nay cũng đủ để chứng minh người Việt Nam đã có chủ quyền lịch sử từ rất lâu
đời trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với tập quán cũng như
luật pháp quốc tế về việc xác lập và khẳng định chủ quyền lãnh thổ.
Hiện hai quần đảo đang là tâm điểm tranh chấp phức tạp giữa một số nước ven
Biển Đông. Về việc giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với lãnh thổ, pháp luật quốc tế đã
hình thành nguyên tắc xác lập chủ quyền là nguyên tắc chiếm hữu thật sự và thực hiện
quyền lực Nhà nước một cách thật sự, liên tục và hòa bình. Nguyên tắc này đã được các
nước và các cơ quan tài phán quốc tế áp dụng để giải quyết nhiều vụ tranh chấp về chủ
quyền lãnh thổ trên thế giới.
Áp dụng nguyên tắc nói trên của pháp luật quốc tế vào trường hợp hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa, các bằng chứng lịch sử và căn cứ pháp lý đều cho thấy rằng các
Nhà nước Việt Nam đã chiếm hữu thật sự hai quần đảo này hàng trăm năm qua. Nói chính
xác là các Nhà nước Việt Nam trong lịch sử và cho tới nay đã thực thi chủ quyền ở đây ít
ra từ thế kỷ XVII khi hai quần đảo chưa hề thuộc chủ quyền của bất cứ nước nào. Từ đó
24



Việt Nam đã thực hiện việc xác lập và thực thi chủ quyền của mình đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa một cách liên tục và hòa bình.
[biendong.net]
Câu 1. Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?
Câu 2. Việc giải quyết tranh chấp biển đảo của nước ta dưa trên nguyên tắc nào?
Câu 3. Viết khoảng 5-7 dòng nói lên suy nghĩ của anh chị về biển đảo thiêng liêng của dân
tộc.
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
- Chị ơi!...
Chỉ gọi được thế thôi
Anh chiến sĩ đưa đường bỗng thấy nghẹn lời
Không làm sao anh còn nói nổi:
- Chị đặt hoa nhầm rồi
Mộ anh ấy ở bên tay trái
Chỉ có một vòng hoa chị mang từ quê lại
Hoa viếng mộ bên này đã có chúng tôi!
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi! [Trần Ninh Hồ - Tây Trường Sơn 1972]
Câu 4. Nội dung của bài thơ trên?
Câu 5. Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam trong bốn dòng thơ sau:
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh, có chị đến đây rồi!
ĐỀ 33
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

...[1]Vậy tìm hứng thú học văn ở đâu?
Trước hết, cần tìm ngay ở môn Ngữ văn, một môn học rất hay.Văn chính là môn học chứa đựng và truyền
tải đi những thông điệp của tình cảm, cảm xúc đẹp ở con người. Học văn sẽ giúp các em hiểu hơn về
những điều đáng quý, đáng yêu trong cuộc sống, biết yêu những con người bình dị xung quanh.
[2] Môn Văn ở bất cứ nước nào cũng được coi là môn học làm người. Tôi nhớ khi còn đi học, vào ngày
tựu trường, mẹ tôi cũng dắt tay tôi đến trường, lúc đó tôi không biết gọi cảm xúc lòng mình đang có là gì,
chỉ đến khi cô giáo của tôi đọc một đoạn trong bài Tôi đi học của Thanh Tịnh, tôi mới hiểu được cái hơi
thu se lạnh, cái siết tay nắm chặt của mẹ và cảm giác vừa hân hoan vừa lo sợ của tôi,...Nếu không có áng
văn đó chắc phải lâu lắm tôi mới hiểu được những tình cảm và cảm xúc tốt đẹp ngây thơ khi còn nhỏ dại.
[3] Cùng những tình cảm đẹp mà các em học được từ những áng văn hay, kết hợp với suy nghĩ trong
sáng, học Văn sẽ kích thích trí tưởng tượng của các em, khiến các em biết ước mơ, biết hi vọng. Có ước
mơ các em sẽ lớn lên và trưởng thành. Chính sự lớn lên và trưởng thành đó sẽ tặng các em hứng thú học
văn."
[Trích Tìm hứng thú học văn - Phong Thu, Tạp chí Văn học và tuổi trẻ số 2, NXB Giáo dục, 2015]
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn [2] ?
Câu 3. "Học văn sẽ giúp các em hiểu hơn về những điều đáng quý, đáng yêu trong cuộc sống, biết yêu
những con người bình dị xung quanh... học Văn sẽ kích thích trí tưởng tượng của các em, khiến các em
biết ước mơ, biết hi vọng. Có ước mơ các em sẽ lớn lên và trưởng thành."
Anh/chị hãy cho biết quan điểm trên của tác giả là nhằm khẳng định điều gì?
Câu 4. Khi có hứng thú học văn, anh/ chị sẽ rút ra được điều bổ ích nào cho bản thân? Trả lời trong
khoảng 5-7 dòng.
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
25


Video liên quan

Chủ Đề