Đội bóng top 10 giây năm 2022

  • Thể thao
  • Bóng đá
  • Hậu trường thể thao
  • Golf

TPO - Chuyên trang chuyển nhượng Transfermarkt vừa công bố danh sách 10 đội tuyển sở hữu đội hình đắt giá nhất World Cup 2022. Đứng đầu là ĐT Anh với tổng giá trị của 26 ngôi sao lên tới tỷ euro.

1. Anh [tổng giá trị đội hình: 1,26 tỷ euro].

2. Brazil [tổng giá trị đội hình: 1,14 tỷ euro].

3. Pháp [tổng giá trị đội hình: 1 tỷ euro].

4. Bồ Đào Nha [tổng giá trị đội hình: 937 triệu euro].

5. Tây Ban Nha [tổng giá trị đội hình: 902 triệu euro].

6. Đức [tổng giá trị đội hình: 885,5 triệu euro].

7. Argentina [tổng giá trị đội hình: 633,2 triệu euro].

8. Hà Lan [tổng giá trị đội hình: 587,25 triệu euro].

9. Bỉ [tổng giá trị đội hình: 563,2 triệu euro].

10. Uruguay [tổng giá trị đội hình: 449,7 triệu euro].

16/11/2022

15/11/2022

15/11/2022

14/11/2022

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

FIFA tổ chức trao giải thưởng cho các cầu thủ và đội tuyển đã thi đấu thành công trong một giải đấu World Cup. Hiện có sáu giải thưởng được trao.

  1. Quả bóng Vàng giải vô địch bóng đá thế giới cho cầu thủ xuất sắc nhất giải, do giới truyền thông bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1982]; Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này;[1]
  2. Chiếc giày Vàng giải vô địch bóng đá thế giới cho vua phá lưới của giải. Chiếc giày bạc và Chiếc giày đồng cho hai cầu thủ về nhì và về ba[2]
  3. Găng tay Vàng giải vô địch bóng đá thế giới cho thủ môn xuất sắc nhất giải, do Hội đồng Kỹ thuật của FIFA bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1994];[3]
  4. Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá thế giới cho cầu thủ xuất sắc nhất dưới 21 tuổi tính đến thời điểm giải khởi tranh, do Hội đồng Kỹ thuật của FIFA bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 2006].
  5. Đội tuyển chơi đẹp giải vô địch bóng đá thế giới cho đội tuyển có chỉ số fair play tốt nhất, theo thang điểm do Ủy ban Fair Play FIFA quyết định [được trao lần đầu vào năm 1978];
  6. Đội tuyển lôi cuốn nhất giải vô địch bóng đá thế giới cho đội tuyển giành được nhiều phiếu nhất do khán giả bình chọn [được trao lần đầu vào năm 1994];

Quả bóng Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Quả bóng vàng trao cho cầu thủ xuất sắc nhất sau mỗi giải đấu từ danh sách do tổ kỹ thuật của FIFA cung cấp, giới truyền thông bầu chọn [được trao lần đầu vào năm 1982]; Quả bóng bạc và Quả bóng đồng cho hai cầu thủ xếp thứ hai và thứ ba về số phiếu trong cuộc bầu chọn này.[5]

World Cup Quả bóng Vàng Quả bóng Bạc Quả bóng Đồng
1930
José Nasazzi
Guillermo Stábile
José Leandro Andrade
1934
Giuseppe Meazza
Matthias Sindelar
Oldřich Nejedlý
1938
Leônidas
Silvio Piola
György Sárosi
1950
Zizinho[6]
Juan Schiaffino
Ademir
1954
Ferenc Puskás
Sándor Kocsis
Fritz Walter [3] Lưu trữ 2010-06-16 tại Wayback Machine
1958
Didi [7][8][9]
Pelé
Just Fontaine
1962
Garrincha[10]
Josef Masopust
Leonel Sánchez
1966
Bobby Charlton
Bobby Moore
Eusébio
1970
Pelé
Wolfgang Overath
Carlos Alberto Torres
1974
Johan Cruyff
Franz Beckenbauer
Kazimierz Deyna
1978 [11]
Mario Kempes
Paolo Rossi
Dirceu
1982
Paolo Rossi
Falcão
Karl-Heinz Rummenigge
1986
Diego Maradona
Harald Schumacher
Preben Elkjær
1990
Salvatore Schillaci
Lothar Matthäus
Diego Maradona
1994
Romário
Roberto Baggio
Hristo Stoichkov
1998
Ronaldo
Davor Šuker
Lilian Thuram
2002
Oliver Kahn
Ronaldo
Hong Myung-Bo
2006
Zinedine Zidane
Fabio Cannavaro
Andrea Pirlo
2010
Diego Forlán
Wesley Sneijder
David Villa
2014
Lionel Messi
Thomas Müller
Arjen Robben
2018
Luka Modrić
Eden Hazard
Antoine Griezmann
2022

Chiếc giày Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc giày Vàng được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong một giải đấu. Nếu có nhiều hơn một cầu thủ ghi cùng số bàn thắng, chọn cầu thủ có nhiều hỗ trợ ghi bàn hơn. Nếu vẫn có nhiều cầu thủ cùng chỉ số này, chọn cầu thủ có tổng thời gian tham gia thi đấu ít hơn.

World Cup Giày Vàng Bàn thắng Giày Bạc Bàn thắng Giày Đồng Bàn thắng
1930
Guillermo Stábile
8
Pedro Cea
5
Bert Patenaude
Guillermo Subiabre
4
1934
Oldřich Nejedlý
5[1]
Edmund Conen
Angelo Schiavio
4
Leopold Kielholz
Raimundo Orsi
3
1938
Leônidas da Silva
7[2]
Gyula Zsengellér
6
Silvio Piola
György Sárosi
5
1950
Ademir
9[3]
Estanislao Basora
Óscar Míguez
5
Francisco Aramburu
Telmo Zarra
Alcides Ghiggia
4
1954
Sándor Kocsis
11
Josef Hügi
Max Morlock
Erich Probst
6
Robert Ballaman
Carlos Borges
Nándor Hidegkuti
Ferenc Puskás
Helmut Rahn
Hans Schäfer
Ottmar Walter
4
1958
Just Fontaine
13
Pelé
Helmut Rahn
6
Vavá
Peter McParland
5
1962
Garrincha
Vavá
Leonel Sánchez
Dražan Jerković
Valentin Ivanov
Flórián Albert
4
Amarildo
Adolf Scherer
Lajos Tichy
Milan Galić
3
Jaime Ramírez
Eladio Rojas
Jorge Toro
Ron Flowers
Uwe Seeler
Giacomo Bulgarelli
Igor Chislenko
Viktor Ponedelnik
José Sasía
2
1966
Eusébio
9
Helmut Haller
6
Franz Beckenbauer
Ferenc Bene
Geoff Hurst
Valeriy Porkujan
4
1970
Gerd Müller
10
Jairzinho
7
Teófilo Cubillas
5
1974
Grzegorz Lato
7
Johan Neeskens
Andrzej Szarmach
5
Ralf Edström
Gerd Müller
Johnny Rep
4
1978
Mario Kempes
6
Teófilo Cubillas
Rob Rensenbrink
5
Hans Krankl
Leopoldo Luque
4
1982 [4]
Paolo Rossi
6
Karl-Heinz Rummenigge
5
Zico

Zbigniew Boniek

4
1986
Gary Lineker
6
Diego Maradona
Careca
Emilio Butragueño
5
Jorge Valdano
Preben Elkjaer Larsen
Alessandro Altobelli
Igor Belanov
4
1990
Salvatore Schillaci
6
Tomáš Skuhravý
5
Roger Milla
Gary Lineker
Lothar Matthäus
Míchel
4
1994
Hristo Stoichkov
Oleg Salenko[5]
6
Romário
Jürgen Klinsmann
Roberto Baggio
Kennet Andersson
5
Gabriel Batistuta
Florin Răducioiu
Martin Dahlin
4
1998
Davor Šuker
6
Gabriel Batistuta
Christian Vieri
5
Ronaldo
Marcelo Salas
Luis Hernández
4
2002
Ronaldo
8[6]
Rivaldo
Miroslav Klose
5
Jon Dahl Tomasson
Christian Vieri
4
2006
Miroslav Klose
5
Hernán Crespo
3
Ronaldo
3
2010
Thomas Müller
5
David Villa
5
Wesley Sneijder
5
2014
James Rodríguez
6
Thomas Müller
5
Neymar
4
2018
Harry Kane
6
Antoine Griezmann
4
Romelu Lukaku
4
2022

Găng tay Vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Găng tay Vàng được trao cho thủ môn xuất sắc nhất của một đội tuyển quốc gia sau mỗi giải đấu. Từ năm 1994 đến trước năm 2010, giải này có tên giải Yashin nhằm tôn vinh huyền thoại thủ môn của đội tuyển Liên Xô Lev Ivanovich Yashin.

World Cup Thủ môn vào đội All-Star
1930
Enrique Ballesteros
1934
Ricardo Zamora
1938
František Plánička
1950
Roque Máspoli
1954
Gyula Grosics
1958
Harry Gregg
1962
Viliam Schrojf
1966
Gordon Banks
1970
Ladislao Mazurkiewicz
1974
Jan Tomaszewski
1978
Ubaldo Fillol
1982
Dino Zoff
1986
Harald Schumacher
1990
Sergio Goycochea

Giải thưởng Yashin được trao lần đầu tiên vào năm 1994.

World Cup Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Yashin
1994
Michel Preud'homme
1998
Fabien Barthez
2002
Oliver Kahn
2006
Gianluigi Buffon

Giải thưởng được đổi tên thành Giải thưởng Găng tay vàng vào năm 2010.

World Cup Thủ môn chiến thắng Giải thưởng Găng tay vàng
2010
Iker Casillas
2014
Manuel Neuer
2018
Thibaut Courtois
2022

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất chính thức được trao lần đầu tiên năm 2006 cho Lukas Podolski, nhằm tôn vinh các cầu thủ khi bình chọn có số tuổi nhiều nhất là 21 tuổi. Ví dụ, giải năm 2006 chỉ xét duyệt các cầu thủ sinh sau 1 tháng 1 năm 1985.

FIFA tổ chức bình chọn các cầu thủ trẻ xuất sắc nhất cho các giải đấu từ năm 1958 trở đi.[12]

World Cup Cầu thủ trẻ đạt giải Tuổi
1958
Pelé
17
1962
Flórián Albert
20
1966
Franz Beckenbauer
20
1970
Teofilo Cubillas
21
1974
Władysław Żmuda
20
1978
Antonio Cabrini
20
1982
Manuel Amoros
21
1986
Enzo Scifo
20
1990
Robert Prosinečki
21
1994
Marc Overmars
21
1998
Michael Owen
18
2002
Landon Donovan
20

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất được trao lần đầu tiên vào năm 2006.

World Cup Cầu thủ trẻ Tuổi
2006
Lukas Podolski
21
2010
Thomas Müller [13]
20
2014
Paul Pogba
21
2018
Kylian Mbappé
19
2022

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất của FIFA Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine

Đội tuyển chơi đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup Đội tuyển giành Giải thưởng phong cách
1970
 
Peru
1978
 
Argentina
1982
 
Brasil
1986
 
Brasil
1990
 
Anh
1994
 
Brasil
1998
 
Anh

 
Pháp
2002
 
Bỉ
2006
 
Brasil

 
Tây Ban Nha
2010
 
Tây Ban Nha
2014
 
Colombia
2018
 
Tây Ban Nha
2022

Đội tuyển hấp dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

World Cup Giải thưởng hấp dẫn
1994
 
Brasil
1998
 
Pháp
2002
 
Hàn Quốc
2006
 
Bồ Đào Nha
2010
 
Đức
2014
 
Colombia
2018
 
Bỉ
2022

Đội hình toàn sao[sửa | sửa mã nguồn]

Là đội hình tập hợp các sao từ các đội tuyển quốc gia khác nhau, lựa chọn theo vị trí chơi của các tuyển thủ. Đội hình này cho đến năm 2006 có tên là đội hình toàn sao MasterCard [theo tên nhà tài trợ lúc đó là MasterCard. Từ năm 2006 do Yingli tài trợ]. Số lượng cầu thủ trong đội hình này từ năm 1930 đến năm 1994 là 11, năm 1998 và 2002 tăng lên 16, năm 2006 lên đến 23 và quay trở lại 11 năm 2010. Năm 2010 thêm lựa chọn huấn luyện viên xuất sắc của đội với thắng lợi thuộc về huấn luyện viên Vicente del Bosque của đội tuyển Tây Ban Nha.

Giải Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo Huấn luyện viên
1930

Enrique Ballesteros

José Nasazzi
Milutin Ivković

Luis Monti
Álvaro Gestido
José Andrade

Pedro Cea
Héctor Castro
Héctor Scarone
Guillermo Stábile
Bert Patenaude

Không
1934

Ricardo Zamora

Jacinto Quincoces
Eraldo Monzeglio

Luis Monti
Attilio Ferraris
Leonardo Cilaurren

Giuseppe Meazza
Raimundo Orsi
Enrique Guaita
Matthias Sindelar
Oldřich Nejedlý

1938

František Plánička

Pietro Rava
Alfredo Foni
Domingos da Guia

Michele Andreolo
Ugo Locatelli

Silvio Piola
Gino Colaussi
György Sárosi
Gyula Zsengellér
Leônidas

1950

Roque Máspoli

Erik Nilsson
José Parra
Schubert Gambetta

Obdulio Varela
Walter Bahr

Alcides Ghiggia
Zizinho
Ademir
Jair
Juan Alberto Schiaffino

1954

Gyula Grosics

Ernst Ocwirk
József Bozsik
José Santamaría

Fritz Walter
Bauer

Helmut Rahn
Nándor Hidegkuti
Ferenc Puskás
Sándor Kocsis
Zoltan Czibor

1958

Harry Gregg

Djalma Santos
Bellini
Nílton Santos

Danny Blanchflower
Didi

Pelé
Garrincha
Just Fontaine
Raymond Kopa
Gunnar Gren

1962

Viliam Schrojf

Djalma Santos
Cesare Maldini
Valeriy Voronin
Karl-Heinz Schnellinger

Zagallo
Zito
Josef Masopust

Vavá
Garrincha
Leonel Sánchez

1966

Gordon Banks

George Cohen
Bobby Moore
Vicente
Silvio Marzolini

Franz Beckenbauer
Mário Coluna
Bobby Charlton

Florian Albert
Uwe Seeler
Eusébio

1970

Ladislao Mazurkiewicz

Carlos Alberto
Piazza
Franz Beckenbauer
Giacinto Facchetti

Gérson
Teofilo Cubillas
Bobby Charlton

Pelé
Gerd Müller
Jairzinho

1974

Jan Tomaszewski

Berti Vogts
Wim Suurbier
Franz Beckenbauer
Marinho Chagas

Wolfgang Overath
Kazimierz Deyna
Johan Neeskens

Rob Rensenbrink
Johan Cruyff
Grzegorz Lato

1978

Ubaldo Fillol

Berti Vogts
Ruud Krol
Daniel Passarella
Alberto Tarantini

Dirceu
Teófilo Cubillas
Rob Rensenbrink

Franco Causio
Daniel Bertoni
Mario Kempes

1982

Dino Zoff

Luizinho
Júnior
Claudio Gentile
Fulvio Collovati

Zbigniew Boniek
Falcão
Michel Platini
Zico

Paolo Rossi
Karl-Heinz Rummenigge

1986

Harald Schumacher

Josimar
Manuel Amoros
Maxime Bossis

Jan Ceulemans
Felix Magath
Michel Platini
Diego Maradona

Preben Elkjær Larsen
Emilio Butragueño
Gary Lineker

1990

Sergio Goycochea

Andreas Brehme
Paolo Maldini
Franco Baresi

Diego Maradona
Lothar Matthäus
Roberto Donadoni
Paul Gascoigne

Salvatore Schillaci
Roger Milla
Tomáš Skuhravý

1994

Michel Preud'homme

Jorginho
Márcio Santos
Paolo Maldini

Dunga
Krasimir Balakov
Gheorghe Hagi
Tomas Brolin

Romário
Hristo Stoichkov
Roberto Baggio

1998

Fabien Barthez
José Luis Chilavert

Roberto Carlos
Marcel Desailly
Lilian Thuram
Frank de Boer
Carlos Gamarra

Dunga
Rivaldo
Michael Laudrup
Zinedine Zidane
Edgar Davids

Ronaldo
Davor Šuker
Brian Laudrup
Dennis Bergkamp

2002

Oliver Kahn
Rüştü Reçber

Roberto Carlos
Sol Campbell
Fernando Hierro
Hong Myung-Bo
Alpay Özalan

Rivaldo
Ronaldinho
Michael Ballack
Claudio Reyna
Yoo Sang-Chul

Ronaldo
Miroslav Klose
El Hadji Diouf
Hasan Şaş

2006

Gianluigi Buffon
Jens Lehmann
Ricardo

Roberto Ayala
John Terry
Lilian Thuram
Philipp Lahm
Fabio Cannavaro
Gianluca Zambrotta
Ricardo Carvalho

Zé Roberto
Patrick Vieira
Zinedine Zidane
Michael Ballack
Francesco Totti
Andrea Pirlo
Gennaro Gattuso
Luís Figo
Maniche

Hernán Crespo
Thierry Henry
Miroslav Klose
Luca Toni

2010 [14]

Iker Casillas

Maicon
Philipp Lahm
Carles Puyol
Sergio Ramos

Bastian Schweinsteiger
Wesley Sneijder
Andrés Iniesta
Xavi

David Villa
Diego Forlán

Vicente del Bosque

2014

Manuel Neuer

Marcos Rojo
Mats Hummels
Philipp Lahm

Bastian Schweinsteiger
Toni Kroos
James Rodríguez

Arjen Robben
Lionel Messi
Thomas Muller
Neymar

Joachim Löw

2018

Thibaut Courtois

Raphaël Varane
Thiago Silva
Diego Godín
Marcelo

Luka Modrić
Philippe Coutinho
Kevin De Bruyne

Kylian Mbappé
Harry Kane
Cristiano Ronaldo

Didier Deschamps

2022

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Golden Ball for Zinedine Zidane”. Soccerway. ngày 10 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ “adidas Golden Shoe – FIFA World Cup Final”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập 4 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ “Kahn named top keeper”. BBC. ngày 30 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2007.
  4. ^ “Awards”. Fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ Source: //www.guardian.co.uk/Archive/Article/0,4273,4354263,00.html
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2010.
  7. ^ [1]
  8. ^ [2]
  9. ^ “FIFA.com Classic Football - Garrincha bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ //www.rsssf.com/miscellaneous/fifa-awards.html#gball
  11. ^ “FIFA World Cup Best Young Player Award”. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ “2018 FIFA World Cup Russia™ - FIFA.com”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2010. Truy cập 4 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ FIFA.com [15 tháng 7 năm 2010]. “Spaniards dominate Dream Team”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • FIFA World Cup awards Lưu trữ 2010-06-16 tại Wayback Machine
  • [4] For Mario kempes & Paolo Rossi 1978
  • [5] For Guillermo Stábile 1930
  • [6] For Wolfgang Overath 1970
  • [7] For Kazimierz Deyna 1974
  • 2010 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-07-06 tại Wayback Machine
  • 2006 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-06-14 tại Wayback Machine
  • 2002 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-06-25 tại Wayback Machine
  • 1998 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2011-04-30 tại Wayback Machine
  • 1994 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2011-04-30 tại Wayback Machine
  • 1990 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1986 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-12-10 tại Wayback Machine
  • 1982 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1978 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1974 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1970 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-12-10 tại Wayback Machine
  • 1966 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1962 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1958 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2013-05-13 tại Wayback Machine
  • 1954 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-05-27 tại Wayback Machine
  • 1950 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-05-27 tại Wayback Machine
  • 1938 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-05-28 tại Wayback Machine
  • 1934 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-05-29 tại Wayback Machine
  • 1930 FIFA World Cup Award Winners Lưu trữ 2010-05-28 tại Wayback Machine

Số 3 Tennessee [8-1, 4-1 giây] chơi ở số 1 Georgia [9-0, 6-0 giây] Thứ Bảy trong Tuần 10.

Bảng xếp hạng phản ánh cuộc thăm dò ý kiến ​​huấn luyện viên AFCA của Hoa Kỳ Today.

Mua vé tình nguyện

Vols là số 1 trong bảng xếp hạng playoff bóng đá đại học, trong khi Georgia là số 3.

Georgia đánh bại Vols, 27-13, tại sân vận động Sanford.

Lịch trình mùa giải 2022 của Tennessee có các trận đấu trên sân nhà với Ball State [W, 59-10], Akron [W, 63-6], & NBSP; Florida & NBSP; [W, 38-33], & NBSP; Alabama & NBSP; [W, 52- 49], UT Martin [W, 65-24], Kentucky [W, 44-6] và Missouri.

Lịch trình 2022 của Vols có các cuộc thi đường bộ tại Pittsburgh [W, 34-27 OT] trong phiên bản thứ hai của & nbsp; Johnny Majors Classic, & nbsp; lsu & nbsp; [W, 40-13], & nbsp; Georgia & nbsp; 13], Nam Carolina và Vanderbilt.

Sau đó, các trò chơi tuần thứ 10, Vols Wire cung cấp bảng xếp hạng năng lượng của SEC. Bảng xếp hạng năng lượng được liệt kê dưới đây.

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

John David Mercer-USA hôm nay thể thao

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

John David Mercer-USA hôm nay thể thao

Dale Zanine-USA hôm nay thể thao

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

John David Mercer-USA hôm nay thể thao

John David Mercer-USA hôm nay thể thao

Dale Zanine-USA hôm nay thể thao

Ảnh của Dan Harralson, Vols Wire

John David Mercer-USA hôm nay thể thao

Dale Zanine-USA hôm nay thể thao

Bryan Lynn-USA Today Sports

Rankings.

Bảng xếp hạng SEC cho năm 2022 là gì?

Bảng xếp hạng 2022.

Đội bóng đá SEC tốt nhất mọi thời đại là ai?

Xếp hạng các đội SEC theo tỷ lệ chiến thắng trong hội nghị mọi thời đại..
Texas A & M: 13-11-0 [.542] ....
Auburn: 302-235-18 [.544] ....
LSU: 308-214-22 [.566] ....
Florida: 306-214-15 [.572] ....
Georgia: 310-203-14 [.588] ....
Tennessee: 325-192-19 [.606] ....
Missouri: 16-8-0 [.667] Tham gia giải đấu: 2012 ..
Alabama: 377-166-20 [.688] Tham gia giải đấu: 1933 ..

Có bao nhiêu trường SEC trong top 25?

7 đội SEC được xếp hạng trong cuộc thăm dò Top 25 AP mới nhất.

Chủ Đề