Gen nằm trên vùng không tương đồng của X là gì

Khi nói về gen trên NST giới tính của người, có bao nhiêu nhận định đúng? [1] Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST Y thường tồn tại thành cặp alen. [2] Gen nằm trên đoạn tương đồng trên NST X và Y luôn tồn tại thành cặp alen. [3] Đoạn không tương đồng của NST giới tính X có ít gen hơn đoạn không tương đồng của NST giới tính Y. [4] Ở giới đồng giao tử, gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X luôn tồn tại theo cặp alen. [5] Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST Y không có alen tương ứng trên NST X. [6] Ở giới dị giao tử, gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X không tồn tại thành cặp alen. A. 1. B. 4. C. 3.

D. 5.

Ở người, gen nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X


A.

chỉ được di truyền từ mẹ cho con gái

B.

Chỉ được di truyền từ bố cho con trai

C.

luôn tồn tại thành từng cặp alen

D.

không có alen tuơng ứng trên NST Y.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X và Y tức là gen đó chỉ có trên X hoặc trên Y. Bình thường, ở các NST, gen sẽ tồn tại thành từng cặp trên các NST tương đồng, tức là ví dụ cặp NST số 1 có 2 NST, thì cả 2 NST đều mang gen A.

Còn ở NST XY, tuy là một cặp, nhưng chúng có những vùng không tương đồng, tức là có gen chỉ có trên X mà không có trên Y và ngược lại.

Nhiễm sắc thể giới tính là loại NST

Nhiễm sắc thể giới tính không có đặc điểm là

Các bệnh mù màu, máu khó đông ở người di truyền theo quy luật nào?

Ở 1 loài thú, alen A quy định lông đen trội hoàn toàn so với a quy định màu trắng, alen B quy định lông dài trội hoàn toàn so với b quy định lông ngắn. Cho con đực lông trắng, dài giao phối với con cái lông đen, ngắn thu được F1 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cái lông đen, dài: 1 đực đen, ngắn. Cho các con F1 giao phối với nhau thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 1 cái đen, ngắn: 1 cái đen, dài: 1 đực đen, ngắn: 1 đực trắng, dài. Theo lí thuyết, nhận xét nào sau đây sai?

Ở một loài thú, cho con cái lông dài, thân đen thuần chủng lai với con đực lông ngắn, thân trắng thu được F1 toàn con lông dài, thân đen. Cho con đực F1 lai phân tích, Fa có tỉ lệ phân li kiểu hình 125 con cái lông ngắn, thân đen : 42 con cái lông dài, thân đen : 125 con đực lông ngắn, thân trắng : 40 con đực lông dài, thân trắng. Biết tính trạng màu thân do một gen quy định. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sau đúng?

1. Ở Fa tối đa có 8 loại kiểu gen.

2. Tính trạng chiều dài lông do hai cặp gen quy định.

3. Có 2 kiểu gen quy định lông ngắn, thân trắng.

4. Cho các cá thể lông dài ở Fa giao phối ngẫu nhiên, theo lí thuyết đời con cho tối đa 36 kiểu gen và 8 kiểu hình.

Ở một loài động vật cho con đực thuần chủng cánh dài, có lông đuôi giao phối với con cái thuần chủng cánh ngắn, không có lông đuôi thu được F1 100% cánh dài, có lông đuôi. Cho các cá thể F1 giao phối với nhau thu được F2  có tỉ lệ kiểu hình phân li ở hai giới như sau:

Giới cái: 36 con cánh dài, có lông đuôi; 9 con cánh dài, không có lông đuôi; 24 con cánh ngắn, có lông đuôi; 51 con cánh ngắn, không có lông đuôi

Giới đực: 90 con cánh dài, có lông đuôi;30 con cánh ngắn, có lông đuôi

Biết rằng tính trạng về lông đuôi do một gen có hai alen quy định, không phát sinh thêm đột biến và chỉ xảy ra hoán vị ở giới cái. Cho các nhận xét sau:

1. Các cặp gen quy định các cặp tính trạng cùng nằm trên vùng không tương đồng của NST X

2. Tần số hoán vị gen bằng 20%

3. Tính dạng hình dạng cánh do 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung quy định

4. Cặp gen quy định tính trạng lông đuôi nằm trên vùng không tương đồng của NST Y

5. Cho cái F1 lai phân tích trong tổng số con đực được sinh ra thì kiểu hình cánh dài, không có lông đuôi chiếm tỉ lệ 0,05%

Số nhận xét đúng là?

I. NST GIỚI TÍNH VÀ CƠ CHẾ TẾ BÀO HỌC XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH BẰNG NST

- NST giới tính là loại NST có chứa gen quy định giới tính [có thể chứa các gen quy định tính trạng thường].

- Trong thiên nhiên đã gặp 1 số kiểu NST giới tính như sau : XX, XY, XO …[ XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử]. Cặp NST giới tính XX gồm 2 chiếc tương đồng, cặp  XY có vùng tương đồng, có vùng ko tương đồng, cặp XO không tương đồng.

II. DI TRUYỀN LIÊN KẾT VỚI GIỚI TÍNH

1. Khái niệm: Di truyền liên kết với giới tính là hiện tượng di truyền các tính trạng mà các gen xác định chúng nằm trên các NST giới tính.

1.1. Đối với các gen nằm trên đoạn tương đồng của NST giới tính thì di truyền tuân theo các quy luật của gen trên NST thường [sự di truyền giả NST thường].

1.2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.

* Gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X

- Di truyền theo quy luật chéo. Ví dụ: gen lặn trên NST giới tính X của bố được di truyền cho con gái, sau đó được biểu hiện ở cháu trai.

- Kết quả lai thuận nghịch là khác nhau, có lúc tỉ lệ đều ở 2 giới, có lúc khác nhau ở 2 giới.

* Gen nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính Y

- Tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền thẳng. Tính trạng được di truyền trực tiếp cho 1 giới dị giao XY. Tính trạng được biểu hiện 100%.

Ví dụ: Ở người, tật dính ngón tay 2, 3; túm lông sau tai chỉ có ở nam giới.

2. Ý nghĩa

- Hiện tượng di truyền liên kết với giới tính được ứng dụng để phân biệt giới đực hoặc giới cái ở giai đoạn sớm phát triển của cá thể → điều chỉnh tỉ lệ đực, cái theo mục tiêu sản xuất.

- Phát hiện được bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính; dự đoán được xác suất xuất hiện các tính trạng, các tật bệnh di truyền liên kết với giới tính → đề xuất phương pháp trị liệu.

III. DẠNG BÀI TẬP

Cách nhận định quy luật di truyền liên kết giới tính:

* Khi xét về sự di truyền của một tính trạng nào đó, nếu tính trạng này do gen liên kết gen trên NST giới tính X, không có alen trên NST giới tính Y, sự di truyền tính trạng sẽ có đặc điểm:

  • Di truyền chéo.
  • Tỉ lệ phân li kiểu hình ở thế hệ sau biểu hiện khác nhau giữa giới đực và cái.
  • Kết quả phép lai thuận khác với kết quả phép lai nghịch.
  • Có trường hợp P thuần chủng, nhưng F1lại phân tính [P: XaXa x XAY].

* Nếu tính trạng đã cho thấy xuất hiện chỉ ở giới đực qua các thế hệ [di truyền thẳng → gen nằm trên NST Y.

1. Dạng 1: Biết gen trội lặn liên kết trên nst giới tính X và kiểu gen của P, xác định kết quả lai

* Qui ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt.

* Lập sơ đồ lai, suy ra tỉ lệ kiểu gen và tỉ lệ kiểu hình.

* Chú ý có hai cách đọc tỉ lệ kiểu hình.

2. Dạng 2: Biết kiểu hình thế hệ lai, xác định kiểu gen của P

* Xác định quy luật di truyền

* Xác định tính trạng trội lặn và quy ước gen cho giới đực và giới cái riêng biệt.

* Từ kiểu hình của giới dị giao tử XY, suy ra kiểu gen của giới đồng giao tử XX theo thứ tự từ dưới lên theo sơ đồ sau:

* Viết sơ đồ lai.

Video liên quan

Chủ Đề