Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 2 trang 70, 71

Skip to content

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 65 – Học kì 1

Số liệu các bài thơ đã học trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9 theo bảng sau:

trả lời:

Môn học tiêu đề bài viết Tác giả Nội dung chính
1. Việt Nam – quê hương tôi Tôi thích màu Phạm Đình Ani Tôi yêu tất cả những gam màu gắn liền với phong cảnh và con người Việt Nam.
2. Chim hòa bình bài hát về trái đất ding cao Trái đất tươi đẹp, chúng ta cần giữ cho trái đất hòa bình không có chiến tranh.
em bé dễ thương cho hả Chú Morrison tự thiêu trước Bộ Quốc phòng Mỹ để phản đối cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
3. Con người vs. Tiếng đàn Ballala-ika trên sông Đà Quang Hứa Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh cô gái Nga nô đùa ở công trường thuỷ điện sông Đà trong một đêm trăng đẹp.
trước cổng thiên đường nguyễn đình ảnh Vẻ đẹp thơ mộng của một vùng cao.

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 65 – Học kì 2

Với tinh thần bảo vệ đất nước và rừng [Sách Tiếng Việt 5 Tập Một trang 95] viết lại đúng những từ ngữ em dễ viết sai chính tả.

trả lời:

[học sinh tự làm]

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 66 – Tiết 3

Viết câu chuyện yêu thích của bạn trong một bài văn mô tả về những gì bạn đã học được dưới đây:

– Quang cảnh ngôi làng theo mùa

– một chuyên gia khai quật

– rừng xanh kỳ diệu

– Đất Cà Mau

tên bài viết: …….

Mô tả tôi thích nhất: …………

trả lời:

Tên Bài Viết: Cảnh làng quê ngày mưa.

Chi tiết yêu thích của tôi: Trong vườn, những cụm hình bầu dục vàng lung linh có thể nhìn thấy mà không có cuống, giống như một vòng hoa bồ đề đang treo lơ lửng [từ “vàng” miêu tả màu sắc, nhưng đồng thời mang lại cảm giác ngọt ngào so với cụm hình bầu dục “Treo Chuỗi hạt giống bồ đề “cực kỳ thú vị.]

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 66, 67 – Học kì 4

bài 1: Viết mỗi từ 2-3 từ trống về các chủ đề cần thiết cho bên dưới:

trả lời:

Việt nam – quê hương tôi đôi cánh của hòa bình con người với thiên nhiên
Danh từ M: đất nước, đất nước, đất nước, đất nước, quê hương, quê hương … M: Hòa bình, Trái đất, Tình bạn, Tương lai, Khát vọng … M: Bầu trời, biển, sông, núi, kênh rạch, vườn …
trạng từ M: Đẹp đẽ, bảo vệ, sáng tạo, anh hùng, sáng tạo, bất khuất … M: Hợp tác, Hòa bình, Hòa bình, Hạnh phúc, Đoàn kết … M: Chiến thắng, rộng lớn, hoa lệ, sâu thẳm, khắc nghiệt, hùng vĩ, bao la….
chơi với các thành ngữ M: Yêu đất nước, yêu gia đình, yêu quê hương đất tổ, chôn rau cắt rốn, lá rụng về cội. M: Bốn biển, một nhà, kề vai sát cánh, làm việc hăng say, vui như kỷ niệm … M: Nắng lành, mưa thuận, chân cứng, đá mềm, cày sâu, thác ghềnh trên dưới …

Bài 2: Viết các từ đồng nghĩa và trái nghĩa cho mỗi từ trong bảng dưới đây:

trả lời:

Người bảo vệ bình yên đoàn kết Bạn bè sự rộng lớn
Từ đồng nghĩa lưu, lưu… Om Shanti Shanti Shanti… trở thành một, trở thành một … Bạn bè, bạn bè, bạn bè… Khổng lồ, bát,…
Từ trái nghĩa phá hủy, phá hủy, phá hủy … Không chắc chắn, náo động, náo động … Chia rẽ, đấu tranh, tan vỡ … Kẻ thù, kẻ thù, kẻ thù … Đông đúc, chật chội, chật hẹp…

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 67, 68 – Bài 5

Nêu tính cách của một số nhân vật trong vở kịch Lòng người

trả lời:

Nhân vật Nhân vật
Dì Năm Dũng cảm bảo vệ sĩ quan, nhanh trí, bình tĩnh
Một thông minh, nhanh nhẹn
chú sĩ quan giữ bình tĩnh, tin tưởng mọi người
lính rêu kiêu ngạo, xảo quyệt, gian tà

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 68, 69 – Bài 6

bài 1: Trong đoạn văn sau, hãy thay những từ được gạch chân bằng những từ đồng nghĩa chính xác hơn [điền vào chỗ trống trong ngoặc]:

trả lời:

Hoàng bê [khiêng] xin [mời] uống cốc nước. Anh xoa đầu Hoàng và nói: “Cháu nó hay lắm! Con đọc bài chưa?” Hoàng nói với anh: “Em vừa tập xong anh ạ!”

Bài 2: Điền các từ trái nghĩa đúng vào mỗi chỗ trống:

trả lời:

a] Khi no một miếng khi đói bằng một gói.

b] Thống nhất là sống, chia rẽ là chết

c] Thắng không kiêu, bại không nản.

d] Khi bạn nói, bạn phải có tiếng nói của bạn

Đừng như con bướm cất cánh rồi bay đi.

e] gỗ tốt hơn sơn

Người tốt hơn người tốt.

Bài 3: Đặt câu để phân biệt hai từ đồng nghĩa: price [giá tiền] – price [chi phí bỏ đồ vào].

[Lưu ý: Có thể đặt 2 câu, mỗi câu chứa một từ đồng nghĩa hoặc đặt câu có 2 từ đồng nghĩa cùng lúc].

trả lời:

– giá cả [giá trị đồng tiền]

Mẹ tôi hỏi giá cái áo treo trên giá.

– Kệ [giá để đồ]

Giá sách của tôi tuy mua rẻ nhưng rất bền và hữu ích.

Bài 4: Đặt câu với mỗi nghĩa của từ được nhấn:

trả lời:

a] Thương tật do tay hoặc dùng roi, gậy, v.v. đánh vào cơ thể. ,

– Anh em không được phép đánh nhau

– Đừng giết bạn bè của bạn.

– Nếu anh đánh em, chỉ vì em yêu anh.

b] Dùng tay để tạo nhạc hoặc âm thanh.

– Phương chơi piano rất hay.

– Hùng chơi trống rất hay.

– Chúng ta cùng chơi những bài hát ca ngợi cuộc sống này nhé!

c] Để làm sạch hoặc làm đẹp bề mặt bằng cách chà xát, chà xát.

– Em giúp mẹ lau xoong nồi.

Cả hai chị em lau sàn nhà giúp mẹ.

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 70, 71 – Tiết 7

Đọc thầm các bài đồng dao [Tiếng Việt 5, Tập Một, trang 98]. Dựa vào nội dung của đoạn văn, hãy chọn câu trả lời đúng nhất:

trả lời:1. Vườn ươm diễn ra vào mùa nào?

Sách bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Tuần 10 Trang 72 – Tiết 8

Lập dàn ý chi tiết cho môn học sau:

Tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó bao năm với em.

trả lời:

1. Giới thiệu chung: Giới thiệu chung:

Tên trường học của tôi là gì? Ở đâu? [Tên trường tôi là Bee Van Dan, nằm trên một con đường rất yên tĩnh]

2. Phần chính: – Vài nét về ngôi trường:

Trường có thể nhìn thấy với độ chi tiết tốt nào khi nhìn từ xa? [cổng lớn, màu ngói đỏ, tường vàng, hàng rào xung quanh, hàng cây râm mát]

– Mô tả từng phần:

Hình thức trường học? [Ba dãy nhà rộng rãi, khang trang theo hình chữ U hướng ra sân trường].

+ Cổng trường [đẹp, phía trên là tên trường].

Bước vào bên trong là sân trường rộng, lát gạch xi măng nhẵn bóng.

+ Cột cờ cao, trên đỉnh cột là lá cờ đỏ sao vàng tung bay.

+ Cây xanh [hai hàng cây cho bóng mát, dưới mỗi hàng cây có hai ghế đá, học sinh thường ngồi đọc sách hoặc vui chơi].

+ Các trường còn trống [Đặt chỗ trước BGH].

+ Lớp học [có bảng nhỏ ghi số phòng, lớp. Mỗi lớp có quạt, đèn điện, giá sách, ảnh Bác Hồ, Năm điều Bác Hồ dạy. Cuối lớp có phòng học. báo với các bài viết của các thầy cô giáo, các bạn cùng lớp…].

Phía sau các lớp học là vườn trường với nhiều loại cây, hoa và khu vui chơi cầu trượt, xích đu …

3. Kết luận:

– Em rất yêu trường.

– Ước gì ngôi trường mỗi ngày một to hơn, đẹp hơn, khang trang hơn.

Video liên quan

Chủ Đề