Khi nào có giấy quyết định ly hôn năm 2024

Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập khi đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật thì quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi được Tòa án công nhận. Giấy quyết định ly hôn là bản án [đơn phương ly hôn] hoặc quyết định [thuận tình ly hôn] của Tòa án có thẩm quyền.

Giấy quyết định ly hôn để làm gì?

Khi nhận được Giấy quyết định ly hôn thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kèm theo phân chia tài sản chung vợ chồng, giành quyền nuôi con, giải quyết nợ chung… có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Do đó, Giấy quyết định ly hôn là giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân đã chấm dứt, hai người không còn là vợ chồng. Khi đó, nếu một hoặc cả hai có quan hệ tình cảm với người khác sẽ không bị coi là ngoại tình, không vi phạm điều cấm của Luật.

Giấy quyết định ly hôn của Tòa án giao cho ai?

Căn cứ khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”. Ngoài ra, còn căn căn cứ khoản 2 Điều 370 và khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Giấy quyết định ly hôn của tòa án giao cho ai?

Giấy quyết định ly hôn có hiệu lực khi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: “Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự”.

Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì: “Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm”.

– Như vậy trường hợp vợ chồng ly hôn thì sau thời hạn 7 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải của Tòa án nếu các bên không thay đổi ý kiến về nội dung thỏa thuận thì Tòa án sẽ ra quyết định ly hôn.

– Quyết định ly hôn của Tòa án sẽ có hiệu lực ngay sau khi ban hành, chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Mẫu giấy quyết định ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN……. [1] Số: …../…../QĐST-HNGĐCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…., ngày…… tháng …… năm ……

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN

VÀ SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ

Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số ……./…………./TLST/HNGĐ ngày ….. tháng …. Năm ……, giữa [2]:

Căn cứ hồ sơ vụ án dân sự thụ lý số …………………./………………./TLST/HNGĐ ngày ….. tháng …. Năm ……, giữa [2]:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các điều 55,….. của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày ….. tháng …… năm …..

XÉT THẤY:

Việc thuận tình ly hôn và thoả thuận của các đương sự được ghi trong biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành ngày …. tháng ….. năm ……. là hoàn toàn tự nguyện và không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hoà giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó.

QUYẾT ĐỊNH:

1. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa [3] ………………………………………………….

2. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự cụ thể như sau [4]:

……………………………………………………………………………………….

3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp thỏa thuận của hai bên không bảo đảm quyền lợi chính đáng của người con thì Thẩm phán có được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn không?

Căn cứ khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
...
3. Trường hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu của họ.
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a] Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b] Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c] Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.

Như vậy, theo quy định trên, trong trường hợp sự thỏa thuận của hai bên không bảo đảm quyền lợi chính đáng của người con thì Thẩm phán không được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Tải về mẫu đơn ly hôn thuận tình mới nhất 2023: Tại Đây

Trường hợp thỏa thuận của hai bên không bảo đảm quyền lợi chính đáng của người con thì Thẩm phán có được ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn không? [Hình từ Internet]

Sau bao lâu kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn?

Căn cứ khoản 4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
...
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a] Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b] Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c] Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.

Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 212 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
...

Như vậy, theo quy định thì hết thời hạn 7 ngày kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành, Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai bên có hiệu lực khi nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:

Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

Như vậy, theo quy định thì quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai bên có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Sau khi ly hôn bao lâu thì được giải quyết?

Mất bao lâu thì có giấy quyết định ly hôn? Quyết định giải quyết ly hôn được Tòa án ban hành khi kết thúc việc giải quyết vụ án ly hôn. Theo đó, thời gian ban hành quyết định ly hôn là 07 ngày kể từ ngày các bên ký thỏa thuận đồng thuận ly hôn tại Tòa án hoặc 10 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

Thuận tình ly hôn bao lâu có giấy quyết định?

Theo quy định kể từ ngày Tòa án chấp thuận hồ sơ xin ly hôn của bạn đến khi ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn là 15 ngày. Tuy nhiên bạn nên biết kể từ thời điểm nộp hồ sơ xin công nhận thỏa thuận thuận tình ly hôn đến ngày Tòa án thụ lý giải quyết vụ án có thể lên đến 10 – 15 ngày.

Quyết định ly hôn có hiệu lực từ khi nào?

Như vậy, theo quy định thì quyết định công nhận thuận tình ly hôn của hai bên có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Ly hôn đơn phương bao lâu có giấy quyết định?

Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm. Thời hạn giải quyết vụ án ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm tối đa là 8 tháng, kể từ khi Tòa thụ lý vụ án. Nếu cần bổ sung hồ sơ để Thẩm phán thụ lý vụ án hoặc xuất hiện nhiều tình tiết phức tạp thì thời gian này buộc phải kéo dài nhằm thu thập đầy đủ chứng cứ.

Chủ Đề