Khi nói về quá trình phiên mã, có bao nhiêu phát biểu nào sau đây đúng

Câu hỏi mới nhất

Xem thêm »

  • Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 2 cặp gen [A, a và B, b] phân li độc lập cùng quy định; tính trạng cấu trúc cánh hoa do 1 cặp gen [D, d] quy định. Cho hai cây [P] thuần chủng giao phấn với nhau, thu được F1. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 49,5% cây hoa đỏ, cánh kép :6,75% cây hoa đỏ, cánh đơn: 25,5% cây hoa trắng, cánh kép: 18,25% cây hoa trắng, cánh đơn. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen trong cả quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

    I. Kiểu gen [P] có thể là AABdBd×aabDbD

    II. Đã xảy ra hoán vị gen ở [P] với tần số 40%. 

    III. F2 có tối đa 10 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, cánh kép.

    IV. Ở F2, số cây có kiểu gen đồng hợp lặn cả 3 cặp gen chiếm tỉ lệ 4%.   


Xem thêm »

Lời giải và đáp án chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Khi nói về quá trình phiên mã phát biểu nào sauđâyđúng?”kèm kiến thức tham khảo là tài liệu trắc nghiệm môn Sinh học 12 hay và hữu ích do Top lời giảitổng hợp và biên soạn dành cho các bạn học sinh ôn luyện tốt hơn.

Trắc nghiệm:Khi nói về quá trình phiên mã phát biểu nào sauđâyđúng?

A.Enzim xúc tác cho quá trình phiên mã là ADN polimeraza.

B.Trong quá trình phiên mã có sự tham gia của ribôxôm.

C.Trong quá trình phiên mã, phân tử ARN được tổng hợp theo chiều 5' -3'.

D.Quá trình phiên mã diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn.

Trả lời:

Đáp án đúng: D.Quá trình phiên mã diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn.

Khi nói về quá trình phiên mã, nó diễn ra theo nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn.

Giải thích:

A sai. Vì enzim xúc tác cho quá trình phiên mã là ARN pôlimeraza.

B sai. Vì trong quá trình phiên mã không có sự tham gia của ribôxôm.

C sai. Vì quá trình phiên mã không diễn ra theo nguyên tắc bán bảo tồn

Kiến thức tham khảo về quá trình phiên mã

1. Phiên mã là gì?

Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN, quá trình truyền thông tin di truyền trên mạch mã gốc của gen [ADN] sang mARN theo nguyên tắc bổ sung, quá trình xảy ra trong nhân, vào kì trung gian của quá trình phân bào, thời điểm xảy ra là trước khi tế bào tổng hợp prôtêin.

Ở sinh vật nhân thực quá trình phiên mã diễn ra trong nhân tế bào, ở kì trung gian giữa hai lần phân bào, khi đó nhiễm sắc thể [NST] dãn xoắn.

2. Sơ đồ quá trình phiên mã

3. Cơ chế phiên mã ở sinh vật nhân sơ

Quá trình phiên mã được phân thành 3 giai đoạn:Khởi động, kéo dàivàkết thúc.

- Giai đoạn khởi động:Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN [gen] được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN.

- Giai đoạn kéo dài:

+ Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung [A-U, T-A, G-X, X-G]

+ Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’.

- Giai đoạn kết thúc:

+ Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch khuôn. Hai mạch ADN liên kết lại với nhau.

+ Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theonguyên tắc bổ sungvàkhuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN quy định trình tự các ribonucleotit trên mạch mARN.

+ Cơ chế tổng hợp tARN và rARN cũng tương tự như ở mARN. Tuy nhiên, sợi pôliribonucleotit của tARN và rARN sau khi được tổng hợp xong sẽ hình thành cấu trúc bậc cao hơn để tạo thành phân tử ARN hoàn chỉnh.

4. Phiên mã ở sinh vật nhân thực

Giai đoạn khởi động: Dưới tác động của enzim ARN-pôlimeraza một đoạn của phân tử ADN [gen] được tháo xoắn và tách 2 mạch đơn ra, trong đó một mạch đơn được dùng làm khuôn để tổng hợp ARN.

- Khi enzim ARN-pôlimeraza di động trên mạch khuôn, mỗi nuclêôtit trên mạch khuôn kết hợp với 1 ribonuclêotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung [A-U, T-A, G-X, X-G].

- Enzim di động theo chiều 3’ => 5’ và sợi ARN được tổng hợp theo chiều 5’ => 3’.

- Khi enzim ARN-pôlimeraza dịch chuyển gặp dấu hiệu kết thúc thì ngừng lại và nhã mạch khuôn ra, đồng thời mạch ARN được tổng hợp xong và tách khỏi enzim và mạch khuôn.Hai mạch ADN liên kết lại với nhau.

- Quá trình tổng hợp ARN diễn ra theonguyên tắc bổ sungvàkhuôn mẫu, do đó trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn ADN qui định trình tự các ribonucleotit trên mạch mARN.

- Cơ chế tổng hợp tARN và rARN cũng tương tự như ở mARN. Tuy nhiên, sợi pôliribonucleotit của tARN và rARN sau khi được tổng hợp xong sẽ hình thành cấu trúc bậc cao hơn để tạo thành phân tử ARN hoàn chỉnh.
Phiên mã ở sinh vật nhân thực về cơ bản giống với phiên mã ở sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên nó cũng có những khác biệt cơ bản:

Phiên mã ở sinh vật nhân thực tạo ra mARN sơ khai gồm các êxon [mang thông tin mã hóa axit amin] và intron [không mang thông tin mã hóa axit amin]. Các intron được loại bỏ để tạo ra mARN trưởng thành chỉ gồm các êxon tham gia quá trình dịch mã.

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Xét các phát biểu về quá trình phiên mã:

I đúng, trên 1 phân tử ADN có nhiều gen → tổng hợp nên nhiều mARN khác nhau.

II sai, ARN polimeraza di chuyển trên mạch khuôn theo chiều từ 3’ → 5’ [SGK Sinh 12 trang 12].

III sai, chỉ có các mạch gốc của gen được sử dụng làm khuôn để tổng hợp ARN.

IV đúng, liên kết bổ sung giữa A-U; T-A; G-X; X-G. 

Chọn D

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Khi nói về quá trình phiên mã, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Mỗi phân tử ADN có thể làm khuôn để phiên mã ra nhiều phân tử ARN khác nhau

II. Enzim ARN polimeraza di chuyển trên mạch khuôn theo chiều từ 3’-5’

III. Quá trình phiên mã tuân theo nguyên tắc bán bảo toàn

IV. Enzim ARN pôlimeraza tổng hợp ARN theo nguyên tắc bổ sung.


Video liên quan

Chủ Đề