Lương tối thiểu từ 01 7 2023 là bao nhiêu

//binhphuoc.gov.vn/vi/bqlkkt/van-ban-moi/tang-luong-co-so-tu-1-490-000-dong-thang-len-thanh-1-800-000-dong-thang-ke-tu-ngay-01-7-2023-291.html /themes/binhphuoc/images/no_image.gif

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử //binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Ngày 14/5/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang [thay thế Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 kể từ ngày 01/7/2023]. Theo đó, 09 nhóm đối tượng được áp dụng tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 bao gồm: “1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019]. 2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019]. 3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 [sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019]. 4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. 5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội [sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ]. 6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. 7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân. 8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu. 9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố” Nghị định nêu rõ mức lương cơ sở dùng làm căn cứ tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với 09 nhóm đối tượng được áp dụng tăng lương cơ sở nói trên; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

+ Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Lương tối thiểu vùng 2023 vẫn được thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. [Ảnh minh hoạ]

Đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có quy định mới về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng. Do đó, từ ngày 1/7/2023 mức lương tối thiểu vùng vẫn được áp dụng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:

Mức 4.680.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

Mức 4.160.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

Mức 3.640.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

Mức 3.250.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội [Mức lương tối thiểu vùng không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản lương bổ sung theo quy định].

Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Tại Công văn 470 năm 2023 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở để tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Trong đó, đối với lương tối thiểu theo tháng, đề nghị rà soát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu, trong đó có việc triển khai quy định tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2022/NĐ-CP; đánh giá khó khăn, vướng mắc khi thực hiện mức lương tối thiểu và trả lương cho người lao động.

Đối với lương tối thiểu giờ, đề nghị đánh giá rõ việc triển khai, áp dụng của các doanh nghiệp sau khi Chính phủ lần đầu ban hành mức lương tối thiểu theo giờ; khảo sát, thống kê các nhóm vị trí, chức danh công việc, lĩnh vực/ngành nghề thực hiện trả lương theo giờ, mức lương giờ phổ biến của các công việc trên; đánh giá thuận lợi, khó khăn và tác động của doanh nghiệp, người lao động sau khi Chính phủ ban hành mức lương tối thiểu theo giờ.

Ngoài ra, những đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo.

Mức lương tối thiểu vùng từ 1 7 2023 là bao nhiêu?

Theo Nghị định số 38, mức lương tối thiểu tháng đang được áp dụng từ 1/7/2022 đến hết ngày 30/12/2023 theo 4 vùng gồm: Vùng 1 là 4.680.000 đồng/tháng; vùng 2 là 4.160.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.640.000 đồng/tháng và vùng 4 là 3.250.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu vùng bao lâu thì tầng 1 lần?

Thông thường, lương tối thiểu vùng sẽ được điều chỉnh 1 năm/1 lần. Đến thời điểm 1/7/2023, vẫn chưa có quy định cụ thể về việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2023.

Mức lương tối thiểu năm 2023 là bao nhiêu?

Tuy nhiên, từ năm 2019 đến hết 6/2022 mức lương cơ sở không tăng do ảnh hưởng Covid-19. Không có quy định cụ thể. Thông thường, mỗi năm sẽ điều chỉnh 01 lần [bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm]. Từ 01/7/2023: là 1.800.000 đồng/tháng.

Mức lương tối thiểu của Việt Nam là bao nhiêu?

Mức lương tối thiểu vùng mới nhất .

Chủ Đề