Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm Huỳnh Văn Sơn

Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm Huỳnh Văn Sơn

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sư phạm Huỳnh Văn Sơn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIPHÁT TRIỂN KĨ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊNNGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘITS. Ngô Thị Kim Hoàn; ThS. Phạm Thị Quỳnh AnhTrường ĐH Thủ đô Hà NộiTóm tắt: Bài viết trình bày kết quả khảo sát thực trạng kĩ năng mềm của sinhviên khoa Giáo dục Tiểu học Trường ĐH Thủ đô Hà Nội, các khóa 2013 – 2016, 2014– 2017 và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển một số kĩ năng mềm cần thiết chosinh viên – những giáo viên tiểu học tương lai.Từ khóa: Kĩ năng, kĩ năng mềm, giáo dục tiểu họcAbstract: This article presents the result of student-teachers’ soft skills surveyand proposes number of solutions to develop soft skills for student-teachers in Primaryeducation faculty – Hanoi Metropolitan University courses 2013 – 2016, 2014 - 2017.Key words: Skills, soft skills, primary education1. Mở đầuTrên thế giới, kĩ năng mềm được đề cập và bắt đầu đưa vào giáo dục đại học từnhững năm cuối thế kỉ XX và nở rộ vào những năm đầu thế kỉ XXI. Ở Việt Nam, BộGiáo dục và Đào tạo đã ra thông tư số 2196/BGDĐT- GDĐH ngày 22/4/2010 vềhướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đầu ra ngành đào tạo cho giáo dục đại học,trong đó có yêu cầu về kĩ năng mềm cho sinh viên. Sinh viên chuyên ngành sư phạmnói chung, ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng sau khi tốt nghiệp sẽ gia nhập thị trườnglao động đặc biệt - thị trường giáo dục - sản phẩm là những con người có phẩm chất,năng lực chuyên môn, các kĩ năng thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, giáo dục và pháttriển nhân cách người học.Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về Chuẩn giáo viênTiểu học có quy định những năng lực người giáo viên Tiểu học gồm: các yêu cầuthuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (Điều 5), các yêu cầu thuộc lĩnhvực kiến thức (Điều 6), các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm (Điều 7). Đặc biệt,trong các yêu cầu thuộc lĩnh vực kĩ năng sư phạm, người giáo viên Tiểu học phải biếtcách lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án theo hướng đổi mới; tổ chức và thực hiện cáchoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh; côngtác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh, thực218HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIAhiện thông tin hai chiều trong quản lý chất lượng giáo dục, hành vi trong giao tiếp, ứngxử có văn hóa và mang tính giáo dục; xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồsơ giáo dục và giảng dạy [4]. Để đạt được những năng lực này và đáp ứng yêu cầucông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế, thích ứng nhanh với sự pháttriển của giáo dục trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện, người giáo viên tươnglai không những phải có vốn kiến thức chuyên môn sâu, rộng mà còn phải được trangbị một hệ thống những kĩ năng mềm cần thiết.Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào được tiến hành một cách bài bản, hệthống và toàn diện về kĩ năng mềm của sinh viên trường Đại học Thủ Đô Hà Nội nóichung và của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học nói riêng. Chính vì vậy, việc nghiêncứu tìm hiểu thực trạng một số kĩ năng mềm của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học làvấn đề thiết thực và cần thiết cho công tác đào tạo nguồn giáo viên tương lai. Với mongmuốn nắm bắt chính xác thực trạng và nhu cầu về kĩ năng mềm của sinh viên, chúng tôiđã tiến hành khảo sát và đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển hệ thống kĩ năngmềm cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường ĐH Thủ Đô Hà Nội.2. Nội dung2.1. Kĩ năng mềm và vai trò của kĩ năng mềm đối với người giáo viên2.1.1. Một số khái niệm cơ bảnKĩ năng: Kĩ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất định, trong mộthoàn cảnh, điều kiện nhất định, đạt được một chỉ tiêu nhất định. Các kĩ năng có thể làkĩ năng nghề nghiệp (các kĩ năng kĩ thuật cụ thể như hàn, tiện, lái xe, giám sát, kếtoán,…) và kĩ năng sống (các kĩ năng giao tiếp, ứng xử, tư duy, giải quyết xung đột,hợp tác, chia sẻ,…) [6].Kĩ năng mềm: Có nhiều cách hiểu khác nhau về kĩ năng mềm nhưng tựu chunglại kĩ năng mềm - hay còn gọi là kĩ năng thực hành xã hội - là một khía cạnh của kĩnăng sống, đề cập đến mối quan hệ giao tiếp, tương tác và giải quyết sự việc, vấn đềbẳng trí tuệ xúc cảm (EQ - Emotional Quotient).Ví dụ: kĩ năng giao tiếp khéo léo, tinh thần lạc quan, thái độ tự tin, khả năngdẫn dắt lãnh đạo đội - nhóm, kĩ năng sắp xếp và tổ chức công việc…Kĩ năng mềm chủ yếu là những kĩ năng thuộc về tính cách con người, khôngmang tính chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kĩ năng cá tính đặc biệt [7].Kĩ năng mềm khác với kĩ năng cứng để chỉ trình độ chuyên môn, kiến thức chuyênmôn hay bằng cấp và chứng chỉ chuyên môn.219BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI2.1.2. Vai trò của kĩ năng mềmCùng với kĩ năng chuyên môn (kĩ năng cứng), kĩ năng mềm được cho rằngđóng vai trò quan trọng trong sự thành công của mỗi người (cuộc sống và sự nghiệp).Tháng 4/2014, chính phủ Úc đã đưa ra bản báo cáo “Kĩ năng của người Úc” cótrị giá khoảng 1,75 triệu đô Úc (tương đương với khoảng 26 tỷ VND) nhằm cải cáchgiáo dục và đào tạo kĩ năng nghề nghiệp. Bản báo cáo là sự đúc kết những tài liệutham khảo về các kĩ năng, đề cập đến những vấn đề như: tại sao cần có những kĩ năng,phải rèn luyện như thế nào để có được các kĩ năng, tại sao cá nhân và quốc gia sẽ cóđược những lợi ích to lớn nếu lực lượng lao động có kĩ năng và tay nghề cao [5]. Điểmnổi bật của bản báo cáo này chính là đề ra các kĩ năng mềm cần thiết của một ngườilao động Úc.Đối với giáo viên nói chung, giáo viên Tiểu học nói riêng, ngoài kĩ năng sưphạm, việc trau dồi kĩ năng mềm giúp họ phát triển các kĩ năng nghề nghiệp và trởthành những giáo viên thân thiện và đáng kính. Có thể kể ra một số kĩ năng mềm quantrọng của người giáo viên Tiểu học như:- Kĩ năng sáng tạo: viết và trình bày bảng là một trong các kĩ năng nghiệp vụquan trọng của người giáo viên tiểu học. Nhưng để viết và trình bày bảng một cáchsáng tạo, thì việc rèn luyện kĩ năng sáng tạo trong nhóm các kĩ năng mềm là cần thiếtvà quan trọng. Kĩ năng sáng tạo còn góp phần giúp người giáo viên Tiểu học tổ chứccác hoạt động giáo dục, dạy học một cách hiệu quả.- Kĩ năng giao tiếp và thiết lập quan hệ: nhằm thiết lập các mối quan hệ với họcsinh, phụ huynh học sinh và đồng nghiệp; giải quyết tốt các mối quan hệ với đồngnghiệp, với học sinh, với phụ huynh học sinh, với cộng đồng xã hội và giải quyết tốtquan hệ giữa các học sinh trong lớp. Để có được kĩ năng này, sinh viên ngành giáo dụcTiểu học cần được đào tạo để có kĩ năng trong giao tiếp, ứng xử, làm việc đồng đội,lắng nghe, giải quyết vấn đề (các vấn đề nảy sinh trong công việc nói chung và trongcác tình huống giao tiếp nói riêng).- Một số kĩ năng khác như quản lí thời gian, hợp tác, lắng nghe, giải quyết vấnđề, thể hiện sự mẫu mực... Việc quản lí thời gian, biết cách đặt mục tiêu và giải quyếtvấn đề cũng như biết cách tổ chức công việc hiệu quả sẽ giúp ích cho các hoạt động giáodục của người giáo viên sau này. Do đặc trưng bậc học, người giáo viên tiểu học ngay từnhững tiếp xúc ban đầu với học sinh và trong suốt thời gian giảng dạy, giáo dục sau này,luôn cần có kĩ năng thể hiện sự mẫu mực (phong thái, hành vi, cư xử…) như một trongcác điều kiện để hành nghề dạy học. Kĩ năng này mang tính chất tổng hợp.220HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIAĐể thực hiện được tốt công việc dạy học, giáo dục học sinh, sinh viên ngànhGiáo dục Tiểu học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần được bồi dưỡng cáckĩ năng mềm như: giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ, lắng nghe, giải quyết vấnđề, tư duy sáng tạo, quản lí thời gian v.v…2.2.Thực trạng một số kĩ năng mềm của sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học –trường Đại học Thủ đô Hà NộiỞ phần này, chúng tôi trình bày những những kết quả khảo sát kĩ năng mềm đốivới sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Thủ đô Hà Nội và những phântích, kết luận được rút ra từ kết quả khảo sát. Quá trình khảo sát được tiến hành từtháng 10/2015 đến tháng 11/ 2015.2.2.1. Đối tượng khảo sát và mục đích khảo sátNhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học,trường Đại học Thủ đô Hà Nội và đề xuất giải pháp phát triển kĩ năng mềm, nhómnghiên cứu đã tiến hành khảo sát để thu thập dữ liệu thực tế. Thời gian khảo sát: từtháng 10/2015 đến tháng 11/2015.Đối tượng khảo sát: sinh viên năm thứ hai và năm thứ ba khoa Giáo dục Tiểuhọc. Đây là hai nhóm đối tượng sắp đi thực tập sư phạm.Chúng tôi muốn có cái nhìn tổng quan cũng như sự đánh giá sơ bộ về một số kĩnăng cần thiết của sinh viên, từ đó đề xuất kế hoạch rèn luyện và bổ sung những kĩnăng cần thiết cho sinh viên trong quá trình thực tập cùng như công tác sau này.2.2.2. Nội dung khảo sátBảng khảo sát bao gồm 15 câu hỏi được thiết kế trên 2 trang A4. Câu hỏi dướihình thức trắc nghiệm và theo hình thức đánh giá mức độ; được phân nhóm và trảirộng trên các vấn đề sau: Nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học về kĩ năng mềm (câu 1, 2,3, 4, 5, 6, 7). Thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học (câu 8, 9, 10,11, 12). Những đề xuất của sinh viên trong việc phát triển kĩ năng mềm (câu 13, 14,15).Các câu hỏi trong phiếu khảo sát cũng được sắp xếp theo ba nhóm vấn đề trên.Qua đó giúp người tham gia khảo sát có cái nhìn khái quát và hình dung ra tiến trìnhtrả lời khảo sát.221BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI2.2.3. Tiến trình khảo sátThông qua danh sách sinh viên trong khoa Giáo dục Tiểu học, nhóm nghiên cứuđã gửi email đến các đối tượng dự kiến mời tham gia khảo sát nhằm tìm kiếm sự đồngý. Trong nội dung email đính kèm có thư mời và giới thiệu vắn tắt về nội dung, mụcđích của đề tài. Những đối tượng đồng ý tham gia sẽ gửi email phản hồi lại nhómnghiên cứu. Sau đó nhóm nghiên cứu sẽ gửi nội dung bản khảo sát đến địa chỉ emailđồng ý tham gia.Việc khảo sát thông qua mạng internet tạo điều kiện cho đối tượng tham gia cóthể chủ động trong việc trả lời câu hỏi về mặt thời gian và không gian.Tổng số 300 thư mời được gửi đi và 240 thư hồi đáp. Tỷ lệ đồng ý tham gia cụthể như sau:Tổng số sinh viênSố sinh viên tham giatrả lờiNăm thứ hai: 198166/198 (83,8%)Năm thứ ba: 10274/102 (72,5%)2.2.4. Kết quả khảo sátNhómcâu hỏiNội dung và kết quả khảo sát1, 2, 3, 4, Nhận thức của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học về kĩ năng mềm5, 6, 791,6% sinh viên được hỏi cho rằng kĩ năng mềm là những kĩ năng có thểứng dụng trong học tập, công việc, để có thể thành công trong cuộc sốngvà công việc.100% sinh viên được hỏi khẳng định tầm quan trọng của kĩ năng mềmtrong học tập, công việc… cũng như đánh giá được tầm quan trọng của cáckĩ năng được hỏi.100% sinh viên được hỏi kể tên được ít nhất 5 kĩ năng mềm và chỉ ra đượccác kĩ năng mềm cần thiết cho giáo viên Tiểu học trong tương lai.Sinh viên biết đến kĩ năng mềm thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau:đài báo, internet, bạn bè, nhà trường..., nhưng đều đánh giá cao thông tinthu nhận được từ thầy cô giáo. Điều này chứng tỏ trong quá trình giảngdạy, các giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học đã có ý thức và thực hiện việc222HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIAlồng ghép, phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên.Từ kết quả khảo sát có thể thấy, đa số sinh viên nhận thức được tầm quantrọng và vai trò của kĩ năng mềm trong cuộc sống cũng như công việc saunày và 100% muốn/rất muốn được trang bị các kĩ năng mềm.8, 9, 10, Thực trạng kĩ năng mềm của sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học11, 1275,4% số sinh viên được hỏi chưa từng tham gia bất cứ khóa tập huấn nàovề kĩ năng mềm trước khi vào trường Đại học Thủ đô Hà Nội.2% số sinh viên được hỏi thấy hài lòng về kĩ năng mềm hiện có của bảnthân.83,3% số sinh viên được hỏi muốn tham gia các lớp bồi dưỡng về kĩ năngmềm.Những kĩ năng mềm chủ yếu sinh viên đang sử dụng trong học tập và cuộcsống là: làm việc nhóm, thuyết trình, giao tiếp.Khi được khảo sát về kinh nghiệm đã từng tham gia hoạt động phát triển kĩnăng mềm, 100% sinh viên khẳng định chỉ khi vào trường Đại học Thủ đômới được học một ít trong tuần sinh hoạt công dân đầu khoá học do nhàtrường và phòng công tác học sinh sinh viên tổ chức.Các sinh viên tham gia khảo sát cũng nhận thấy sự hạn chế trong kĩ năngmềm của bản thân.13,1514, Những đề xuất của sinh viên trong việc phát triển kĩ năng mềmChỉ 2,5% sinh viên đánh giá mức độ cần thiết đào tạo kĩ năng mềm là bìnhthường. Số còn lại cho rằng việc đào tạo kĩ năng mềm phải được thực hiệnngay từ khi sinh viên còn ngồi trên ghế nhà trường.100% sinh viên nhận thấy việc nâng cao kĩ năng mềm chỉ có hiệu quả khibản thân được trải nghiệm qua các lớp tập huấn; tích cực tham gia các câulạc bộ, các hoạt động đoàn thể, tình nguyện, đi làm thêm…Tóm lại, từ các kết quả khảo sát có thể thấy, các kĩ năng mềm sinh viên chọn làquan trọng đối với người giáo viên Tiểu học gồm: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việcnhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lập kế hoạch, kĩ năng quản lí thời gian hiệu quả(xếp theo mức độ giảm dần). Sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của kĩ năngmềm trong học tập và cuộc sống, cũng như việc rèn luyện kĩ các kĩ năng mềm.223BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO2.3.TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘIĐề xuất những biện pháp phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên ngànhGiáo dục Tiểu học trường Đại học Thủ đô Hà NộiTừ kết quả khảo sát, sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học xác định những kĩ năngmềm cần thiết cho quá trình học tập cũng như công tác sau này ở trường Tiểu họcgồm: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng lập kếhoạch, kĩ năng quản lí thời gian hiệu quả. Theo nhóm nghiên cứu, những kĩ năng mềmnày không chỉ quan trọng với sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học, mà còn thiết thựcvới sinh viên ngành sư phạm nói chung trong trường.Ở phần này, chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển các kĩ năngmềm nói trên cho sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học nói riêng, sinh viên ngành sưphạm nói chung. Những biện pháp được đề xuất dưới đây cần được tiến hành một cáchđồng bộ và liên tục, với sự phối hợp từ nhiều đối tượng và yếu tố, ý thức kiên trì rènluyện một cách khoa học của mỗi cá nhân. Các kĩ năng mềm không tồn tại một cáchđộc lập mà đan xen, hòa quyện trong quá trình rèn luyện, thực hành.Để phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên, chúng tôi đưa ra các đề xuất sau, chủyếu căn cứ vào đối tượng thực hiện.2.3.1. Nhà trường2.3.1.1. Tổ chức các khóa huấn luyện kĩ năng mềmTổ chức các khoá huấn luyện kĩ năng mềm cho sinh viên. Hàng năm, dưới sựchỉ đạo và cho phép của Nhà trường, phòng Công tác học sinh sinh viên đã và đang tổchức tuần sinh hoạt công dân đầu và cuối khóa, với nội dung kĩ năng làm việc nhóm.Nhưng thời gian tập huấn còn ngắn (1 buổi/1 kĩ năng), nội dung còn ít. Sinh viên đượctập huấn theo cách ngồi nghe giới thiệu tập trung trong hội trường, hầu như không cócơ hội thực hành các kĩ năng trên.Chúng tôi cho rằng, việc tổ chức các tuần sinh hoạt công dân như vậy rất có íchvà nên diễn ra thường xuyên. Có thể tổ chức thành những buổi học tập chuyên đề, vàongày nghỉ hàng tuần; hoặc các ngày trong tuần theo hình thức khoa, liên khoa và tăngcường thời lượng thực hành cho sinh viên. Bên cạnh đấy, kĩ năng mềm sinh viên đượctập huấn cũng cần mở rộng thêm như kĩ năng giao tiếp và thiết lập quan hệ, kĩ năngquản lí thời gian…Thông qua các hoạt động như vậy, sinh viên có cơ hội giao lưu, họchỏi lẫn nhau nhiều hơn, các kĩ năng như giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ, làmviệc đồng đội sẽ được trau dồi.2.3.1.2. Xây dựng mạng lưới phối hợp các trường Tiểu học trong việc đào tạo sinh viên224HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIANhà trường và Khoa liên hệ để xây dựng một hệ thống các điểm trường Tiểuhọc trên địa bàn thành phố để gửi sinh viên đến học tập, tìm hiểu thực tế nhà trường,tạo cơ chế cho sinh viên được thường xuyên đến trường giao lưu, học hỏi kinh nghiệmthực tế phổ thông. Việc này nên diễn ra hàng tháng, thay vì chỉ dồn vào thời gian thựctập năm thứ 2 và năm thứ 3.Trực tiếp đến trường phổ thông quan sát, học hỏi, ngay từ năm đầu tiên học tậptại trường sư phạm, sinh viên sẽ có cơ hội được tiếp xúc với các giáo viên trường Tiểuhọc (những người có thể coi là đồng nghiệp tương lai), tiếp xúc với học sinh Tiểu họctrong các tình huống khác nhau. Trải qua các tình huống giao tiếp và ứng xử, giảiquyết công việc tại trường, sinh viên sẽ có những kinh nghiệm. Mặt khác, sinh viênvừa học tập tại trường sư phạm, vừa được làm việc, tìm hiểu thực tế trường Tiểu họcđòi hỏi sinh viên phải có kĩ năng quản lí thời gian, tổ chức, sắp xếp công việc hiệu quảhơn.Việc kí kết hợp tác giữa khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Thủ đô HàNội và trường Tiểu học Brendon trong năm 2015, tạo ra cơ hội cho sinh viên của khoa,ngay từ năm thứ nhất, đã được xuống dự giờ ở trường Tiểu học. Đây là cơ hội tốt đểsinh viên được trải nghiệm thực tế, trau dồi các kĩ năng mềm cần thiết của người giáoviên Tiểu học.2.1.3. Vai trò của Đoàn thanh niên và Hội sinh viên nhà trườngĐoàn Thanh niên, Hội sinh viên Nhà trường cũng là một lực lượng quan trọngtrong việc bồi dưỡng kĩ năng mềm cho sinh viên. Tổ chức Đoàn, Hội hàng tháng vẫncó các hoạt động chào mừng, kỉ niệm các ngày lễ, sự kiện của dân tộc…Đây là cơ hộiđể sinh viên tham gia, qua đó góp phần rèn luyện các kĩ năng mềm như giao tiếp, thiếtlập các mối quan hệ, hợp tác…Chúng tôi cho rằng, bên cạnh những hoạt động chào mừng và kỉ niệm thiết thựcđó, Đoàn, Hội cũng nên tổ chức cho đoàn viên thanh niên nhà trường có những cơ hộitrải nghiệm thực tiễn. Bồi dưỡng kĩ năng mềm thông qua giải quyết những vấn đề hiệnhữu hàng ngày như: vấn đề vệ sinh học đường, cải tạo môi trường và cảnh quan họctập; vấn đề chấp hành luật lệ giao thông của sinh viên; các vấn đề về giữ gìn nền nếphọc tập; trang phục học đường… Những vấn đề trên cần được Đoàn, Hội lên kế hoạchcụ thể theo từng tháng, giao nhiệm vụ cho từng chi đoàn và có sự nghiệm thu, kiểm trađánh giá kết quả thực hiện.225BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘILiên chi đoàn – Liên chi hội là lực lượng có tác động lớn trong việc phát triển cáckĩ năng mềm cho sinh viên. Các tổ chức này cần phát huy vai trò trong việc tuyêntruyền, tổ chức các hoạt động để sinh viên trau dồi, rèn luyện các kĩ năng mềm nói trên.2.3.2. Giảng viênTrong tiến trình học tập tại khoa Giáo dục Tiểu học, sinh viên có cơ hội thamgia nhiều hoạt động giáo dục góp phần phát triển các kĩ năng mềm của bản thân. Vídụ: các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hàng tháng, các hoạt động ngoại khóa,các cuộc thi về văn nghệ, thể thao, nghiệp vụ, các câu lạc bộ… Mỗi giảng viên trongkhoa cũng đã có ý thức, thực hiện lồng ghép việc rèn luyện các kĩ năng mềm cho sinhviên thông qua các giờ dạy học trên lớp hay tham quan học tập.Mỗi giảng viên cần nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc phát triển kĩnăng mềm cho sinh viên và coi đó là một công việc cần phải làm một cách có kếhoạch, thường xuyên thông qua các hoạt động giảng dạy, giáo dục. Các giảng viên cầncó kế hoạch cụ thể để góp phần phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên.Trong quá trìnhgiảng dạy, giảng viên cần kết nối và mở rộng kiến thức môn học với giáo dục kĩ năngmềm cho sinh viên, làm rõ tầm quan trọng của những kĩ năng mềm trong cuộc sống vàcông việc. Từ đó, giúp sinh viên hiểu rõ và có ý thức trong việc trau dồi kĩ năng mềm.Đối với sinh viên sư phạm đó là những kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp ứng xử, kĩ nănglàm việc nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng sáng tạov.v… Phương pháp giảng dạy tích cực khuyến khích sinh viên bày tỏ ý kiến, quanđiểm, làm việc hợp tác và tự học cũng là cách để phát triển kĩ năng mềm của sinh viên.Việc tổ chức hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm hàng tháng của khoa Giáodục Tiểu học cần bổ sung thêm nội dung rèn luyện, cải tiến về hình thức tổ chức đểphát triển thêm các kĩ năng mềm cho sinh viên. Ví dụ với nội dung thi kể chuyện, cóthể có thêm các yêu cầu như: diễn hoạt cảnh có âm thanh, ánh sáng minh họa, làm đồdùng dạy học sử dụng trong kể chuyện. Thông qua thực hiện các nội dung này, sinhviên có cơ hội hợp tác, giao tiếp, xây dựng và thực hiện kế hoạch đã thống nhất.2.3.3. Sinh viên.Mỗi sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học cần nhận thức rõ ý nghĩa của việc trangbị và phát triển kĩ năng mềm. Trên cơ sở đó, tích cực, chủ động, sáng tạo trong việcrèn luyện kĩ năng mềm trong quá trình học tập của bản thân. Mỗi kĩ năng được hìnhthành và phát triển đều phụ thuộc vào nhận thức, quyết tâm, năng lực tiếp nhận củachủ thể - ở đây là sinh viên, cách rèn luyện và tính phức tạp của chính kĩ năng đó.226HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIAViệc thành lập và tham gia các câu lạc bộ như câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học,Nghệ thuật, câu lạc bộ Viết chữ đẹp, trong đó sinh viên đóng vai trò là chủ nhiệm cáccâu lạc bộ, ban cố vấn là các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, cũng lànhững hình thức phát triển kĩ năng mềm một cách sáng tạo cho sinh viên.Qua việc sinh hoạt các câu lạc bộ trên, sinh viên được rèn luyện và phát triểnmột số kĩ năng mềm thông qua việc chủ động thiết lập các mối quan hệ, hợp tác, làmviệc cùng nhau, lên kế hoach, tổ chức các hoạt động một cách sáng tạo trong quỹ thờigian phù hợp…Sự phát triển của các câu lạc bộ này, cùng sự trưởng thành, tiến bộ củasinh viên trong học tập, các hoạt động ngoại khóa và thực tập sư phạm là minh chứngcho vai trò quan trọng của các câu lạc bộ trong việc góp phần phát triển kĩ năng mềmcho sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học.3. Kết luậnSinh viên tốt nghiệp ngoài đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng nghềnghiệp, thái độ còn cần có kĩ năng mềm. Kĩ năng mềm là một trong những yếu tố quantrọng giúp sinh viên tự tin và thành công trong cuộc sống và công việc sau này, giúpnhững giáo viên tương lai luôn sáng tạo để có thể hội nhập, thích nghi và phát triển.Việc phát triển kĩ năng mềm cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học cần được quantâm nhiều hơn từ phía khoa và nhà trường, đặc biệt từ các giảng viên trong khoa thôngqua các hoạt động giảng dạy và giáo dục. Cần coi trọng việc phát triển kĩ năng mềmcho sinh viên và coi đó như một yêu cầu cần được quán triệt trong quá trình đào tạonghề cho sinh viên sư phạm.TÀI LIỆU THAM KHẢONguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kĩ năng sống, NXB Đại họcSư phạm Hà Nội.Huỳnh Văn Sơn (2012), Kĩ năng mềm cho sinh viên đại học sư phạm, NXBGiáo dục.Huỳnh Văn Sơn (2012), Thực trạng một số kĩ năng mềm của sinh viên Đại họcsư phạm, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.227