Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật có máy bậc

Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân


Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Công an nhân dân :

a] Sĩ quan cấp tướng Công an nhân dân có 04 bậc:

Đại tướng ;

Thượng tướng;

Trung tướng;

Thiếu tướng;

b] Sĩ quan cấp tá Công an nhân dân có 04 bậc:

Đại tá;

Thượng tá;

Trung tá;

Thiếu tá;

c] Sĩ quan cấp úy Công an nhân dân có 04 bậc:

Đại úy;

Thượng úy;

Trung úy;

Thiếu úy;

d] Hạ sĩ quan Công an nhân dân có 03 bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ.

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân:

a] Sĩ quan cấp tá  Công an nhân dân có 03 bậc:

Thượng tá;

Trung tá;

Thiếu tá;

b] Sĩ quan cấp úy Công an nhân dân có 04 bậc:

Đại úy;

Thượng úy;

Trung úy;

Thiếu úy;

c] Hạ sĩ quan Công an nhân dân có 03 bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ.

3. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân:

a] Hạ sĩ quan nghĩa vụ Công an nhân dân có 03 bậc:

Thượng sĩ;

Trung sĩ;

Hạ sĩ;

b] Chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân có 02 bậc:

Binh nhất;

Binh nhì.

Tìm việc làm online

1. Giới thiệu đôi nét về hệ thống cấp bậc công an nhân dân

Hệ thống này được quy định lần đầu trong nghị định ngày 01/09/1959 số 331/TTG về quy định cấp bậc Công an nhân dân vũ trang và nay được gọi là Bộ đội Biên phòng Việt Nam. Cấp bậc cao nhất lúc đó là Đại tướng. Hệ thống này có phần tương tự hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam nhưng được thay nền cấp hiệu sang màu xanh lục và vàng.

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân

Trong thời gian đó thì theo quy định cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân là Đại tướng và Thượng tướng nhưng thực tế cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân là Trung tướng. Đến năm 1987, quy định của hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân thay đổi về cấp bậc cao nhất là Đại tướng, bỏ cấp bậc Thượng tá theo quy định của Pháp. Trong năm 1989, Pháp lại ra quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự cấp bậc An ninh nhân dân.

Xem thêm: Một số nội dung cơ bản trong công cuộc xây dựng nền Quốc phòng an ninh là gì?

Cấp bậc Công an nhân dân ở nước ta sẽ chia thành ba lĩnh vực khác nhau. Các điều kiện và thời gian để thăng bậc, thăng hàm cũng sẽ khác nhau.

2.1. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ

Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ sẽ được phân theo các cấp từ trên xuống là: cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.

Cấp bậc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan

- Đối với cấp tướng là cấp cao nhất sẽ có các hàm: Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng [theo thứ tự từ thấp đến cao, Đại tướng là cao nhất].

- Cấp tá thì có Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá, Đại tá và đây vẫn được xếp theo thứ tự thấp đến cao.

- Cấp úy gồm: Thiếu úy, Thiếu úy, Thượng úy, Đại úy. Trong đó, Đại úy có chức vụ cao nhất.

- Hạ sĩ quan gồm: Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ và Thượng sĩ chức vụ cao nhất trong hạ sĩ quan.

Xem thêm: Công an thi khối nào? Thông tin thi tuyển vào ngành công an

2.2. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật

Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật sẽ được phân theo các cấp từ trên xuống là: Cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan [bỏ cấp tướng so với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ]. Cấp tá gồm Thiếu tá, Trung tá, Thượng tá, Đại tá, xếp theo thứ tự thấp đến cao. Cấp úy gồm: Thiếu úy, Thiếu úy, Thượng úy, Đại úy. Trong đó, Đại úy có chức vụ cao nhất. Hạ sĩ quan gồm: Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ và Thượng sĩ chức vụ cao nhất trong hạ sĩ quan.

2.3. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ

Cấp bậc này chỉ gồm hạ sĩ quan và chiến sĩ. Hạ sĩ quan gồm: Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ và Thượng sĩ có cấp bậc cao nhất. Chiến sĩ gồm binh nhất và binh nhì mà thôi.

Đối với hạ sĩ quan,chiến sĩ nghĩa vụ

Xem thêm: Giải đáp những thắc mắc về quân nhân chuyên nghiệp là gì?

Còn thời hạn xét thăng cấp hàm sẽ được quy định như sau:

- Từ Hạ sĩ lên Trung sĩ và Trung sĩ lên Thượng sĩ đều mất 1 năm.

- Thượng sĩ lên Thiếu úy và Thiếu úy lên Trung úy mất 2 năm.

- Trung úy lên Thượng úy và Thượng úy lên Đại úy cần 3 năm.     

- Đại úy lên Thiếu tá, Thiếu tá đên Trung tá, Trung tá thăng lên Thượng tá hay Thượng tá lên Đại tá, Đại tá lên Thiếu tướng đều phải cần 4 năm.

- Còn khi đã ở bậc tướng thì cần tối thiểu 4 năm để lên hàm tiếp theo.

- Việc thăng cấp của sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật hay hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ thì sẽ được tuân theo Bộ trưởng Bộ công an quy định.

Quy định tăng cấp, hàm

Để xét thời hạn thăng cấp, hàm của hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ sẽ dựa vào yếu tố sau: Nếu công dân Việt Nam tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân sẽ được phong và thăng các cấp bậc có thể từ Binh nhì, Binh nhất, Hạ sĩ, Trung sĩ, Thượng sĩ. 

Đối với thời hạn thăng cấp, bậc hàm của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ sẽ được quy định rõ ràng về thời gian như sau: Nếu muốn từ Binh nhì lên Binh nhất và Binh nhất lên Hạ sĩ phải mất 6 tháng, còn Hạ sĩ lên Trung sĩ và Trung sĩ lên Thượng sĩ cần 1 năm. 

Trong trường hợp hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ bị giáng cấp, thì nếu muốn thăng cấp lại thì cần 1 năm xem xét kể từ ngày bị giáng cấp đồng thời người đó cũng cần có những biểu hiện tiến bộ mới được thăng cấp trở lại. Bên cạnh đó, thời gian hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ theo học tại trường cũng sẽ được tính vào thời gian xét duyệt thăng cấp bậc hàm.

CV online đơn giản

2.5. Các điều kiện để có thể vượt cấp bậc, hàm trước

Trong thời gian qua đã có rất nhiều trường hợp vượt, cấp vượt hàm trước thời gian Bộ Công an quy định nhờ vào việc đáp ứng các điều kiện. 

Quy định về điều kiện vượt cấp, hàm

Nếu muốn thăng cấp bậc, hàm trước thời gian quy định thì người đó cần phải là người có thành tích đặc biệt xuất sắc trong quá trình bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia hoặc anh dũng đấu tranh phòng chống tội phạm có hành vi vi phạm pháp luật. Hoặc người đó có thành tích đặc biệt trong việc làm xây dựng Công an nhân dân, học tập, công tác, nghiên cứu khoa học nổi trội thì sẽ được xét thăng cấp, hàm trước hạn. Khoản 1 Điều 23 Luật Công an nhân dân còn quy định rằng cấp bậc, cấp hàm của đồng chí đó phải nhỏ hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức danh, chức danh mà người đó đang đảm nhiệm.

Còn nếu muốn thăng cấp vượt bậc thì khoản 2 Điều 23 Luật Công an nhân dân quy định rằng nếu sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân cần đáp ứng điều kiện là có thành tích đặc biệt xuất sắc trong quá trình bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia hoặc anh dũng đấu tranh phòng chống tội phạm có hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó cấp bậc, hàm hiện tại của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó nhỏ hơn cấp bậc hàm cao nhất trong đó là 2 cấp bậc. Đồng thời, không được vượt cấp bậc, hàm cao nhất trong chức danh, chức vụ sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó đảm nhiệm.

3. Thời gian phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

Tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân đối với cấp úy là 53 tuổi. Còn ở cấp Thiếu tá, Trung tá sẽ chia ra độ tuổi của nam và nữ, nam là 55 tuổi, nữ 53 tuổi. Trong khi đó đối với Đại tá hay cấp tướng thì cũng chia ra độ tuổi nam và nữ nhưng có sự khác biệt về số tuổi quy định, nam là 60 tuổi, nữ thì 55 tuổi.

Quy định về thời gian phục vụ của sĩ quan Công an nhân dân

Trong trường hợp đặc biệt như đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu sử dụng những sĩ quan có phẩm chất tốt đẹp, giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà họ còn có sức khỏe tốt, tinh thần tự nguyện sẵn sàng cống hiến thì có thể tiếp tục phục vụ nhưng sẽ không quá 5 năm theo quy định. Tuy nhiên, Chính phủ có thể quy định thời hạn kéo dài tuổi phục vụ.

Trên đây là tất cả các thông tin về hệ thống cấp bậc Công an nhân dân cũng như các quy định khác liên quan mà timviec365.com mang đến cho bạn.

Công an thi khối nào - timviec365.com

Làm công an thì cần thi khối nào? Đây là câu hỏi thắc mắc của rất nhiều phụ huynh, học sinh. Nhấn vào bài viết dưới đây để tìm hiểu nhé!

Công an thi khối nào

Video liên quan

Chủ Đề