Số, giấy khai sinh năm ở đâu

Đây cũng là số gốc để truy nguyên chính xác về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực và được sử dụng làm cơ sở để liên kết thông tin cá nhân trong các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực, bảo đảm thống nhất thông tin.

Tuy nhiên, có một số trường hợp công dân đãđăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp mã số định danh cá nhân, do đó theo quy định sửa đổi, bổ sung tại Điều 15 của Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ban hành ngày 29/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số137/2015/NĐ-CPngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 14/05/2021 quy định trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đã đăng ký khai sinh như sau:

1. Công dân đãđăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danhcá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.Trường hợp thông tin củacông dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cưchưa đầy đủ thì trongvăn bản thông báo cần yêu cầu công dân bổ sung thông tin cho Công an xã, phường, thị trấn nơi mình đang cư trúđểthực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

3. Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại sốđịnh danh cá nhân cho công dân sau khi công dân đó đã thực hiện việc đăng ký hộ tịch liên quan đến thông tin về giới tính, năm sinh theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.

4. Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đãđược cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân đểcấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 18[1]Nghị định này.

[1]Điều 18. Người được cấp thẻ Căn cước công dân

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đã đăng ký thường trú được cấp thẻ Căn cước công dân. Cơ sở để tính tuổi căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; trường hợp thông tin về ngày, tháng, năm sinh của người đó chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì căn cứ vào giấy khai sinh bản chính hoặc sổ hộ khẩu để xác định ngày, tháng, năm sinh của người đó.

Phòng Tư pháp

Video liên quan

Chủ Đề