Top 9 bản nhạc nổi bật của nhà sản xuất âm nhạc tài ba Timbaland.
Timbaland là một nhà sản xuất âm nhạc tài ba, từng hợp tác với nhiều nghệ sĩ lớn để làm nên những bản hit “thống trị” nhiều bảng xếp hạng trong sự nghiệp âm nhạc của mình. Sinh năm 1971 tại Norfolk, Virginia với tên thật là Timothy Zachary Mosley, Timbaland bắt đầu học cách sử dụng các thiết bị phòng thu từ người thầy của mình - DeVante Swing. Cũng chính DeVante Swing là người đã đặt cho Mosley nghệ danh Timbaland, bằng cách đọc trại đi cái tên Timberland của một hãng giày.
Timbaland bắt đầu sự nghiệp âm nhạc cùng người bạn thời trung học của mình - Melvin Barcliff. Cả hai hoạt động dưới cái tên bộ đôi rapper Timbaland & Magoo từ năm 1989. Không lâu sau đó, ngay từ đầu những năm 1990, Timbaland đã bắt đầu hợp tác sản xuất cùng các tên tuổi lớn như Missy Elliott, Aaliyah, Justin Timberlake, Madonna, Nelly Furtado, Jay-Z, Rihanna, One Republic, Kanye West, Nas, Snoop Dogg, Ludacris, và Beyoncé, kể cả những nghệ sĩ khác như Chris Cornell, Björk, và Coldplay. Timbaland cũng đã được đề cử cho 21 giải Grammy, trong đó có 5 giải Album của năm, và giành được 4 giải cho các Đĩa đơn của mình.
Timbaland cũng đã khơi mào “cuộc chiến” hiphop online mang tên “Verzuz” với người bạn đồng nghiệp Swizz Beatz của mình, cũng như viết một loạt bài hát cho chương trình ăn khách Empire, kể về cuộc sống đầy kịch tính của một gia tộc thành công điều hành một hãng nhạc hip-hop.
Trong số những bản hit từng đứng đầu không ít bản xếp hạng của Timbaland, 9 bài hát bất hủ có thể kể đến là:
1. “Pony” của Ginuwine [1996]: Với phần intro thú vị đặc trưng, bài hát Ginuwine là một trong những bản hit lớn đầu tiên của Timbaland và là một trong những bài hát kinh điển nhất của Ginuwine. “Pony” đã từng đứng vị trí thứ sáu trên Billboard Hot 100.
2. “Try Again” của Aaliyah [1996]: “Try Again” của Aaliyah đã được lấy làm nhạc phim "Romeo Must Die" nhưng vẫn trở thành một đĩa đơn ăn khách, đạt top 1 trên Billboard Hot 100. Đoạn intro thú vị có phần rap của Timbaland trong bài hát "I Know You Got Soul" của Eric B & Rakim.
3. “Work It” của Missy Elliott [2002]: Timbaland đã từng hợp tác trong quá trình sản xuất một số bản hit hip-hop lớn nhất của rapper Missy Elliott, bao gồm đĩa đơn huyền thoại “Work It”, đạt vị trí thứ 2 trên Billboard Hot 100 và được đề cử giải Grammy cho Bài Rap xuất sắc nhất.
4. “Cry Me A River” của Justin Timberlake [2002]: Bản ballad về cuộc chia tay đầy biến động của Justin Timberlake có một nhịp điệu đầy cảm xúc và sâu sắc nhờ cách dàn dựng tuyệt vời của Timbaland. Bài hát đã đạt vị trí thứ 3 trên Billboard Hot 100.
5. "Promiscuous” của Nelly Furtado [2006]: Timbaland xuất hiện trong vai một người đàn ông si tình tán tỉnh “cô gái đào hoa” Nelly Furtado trong đĩa đơn trích từ album thứ ba "Loose" của cô. Bài hát từng đạt vị trí số 1 trên Billboard Hot 100.
6. “Sexyback” của Justin Timberlake [2006]: Đĩa đơn này nằm trong album FutureSex / LoveSounds đình đám, cũng được xem là sự hợp tác thành công nhất của Timbaland và Timberlake. Bài hát từng đạt vị trí thứ nhất trên Billboard Hot 100 và trụ vững trên bảng xếp hạng trong 7 tuần. Bài hát cũng đã giành được giải Grammy cho Bản thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất.
7. “The Way I Are” của Timbaland [2007]: Đây là bài hát thứ hai được phát hành trong album Shock Value của Timbaland, với sự góp mặt của Keri Hilson trong vai “nửa kia” của Timbaland. Bài hát đã đạt vị trí thứ 3 trên Hot 100.
8. “Apologize” của Timbaland kết hợp với One Republic [2007]: Mặc dù Timbaland được biết đến với các bài hát dance là chủ yếu, nhưng một trong những bản hit lớn nhất của anh lại là bản ballad này. Đây là sự kết hợp của Timbaland với ban nhạc alt-rock One Republic, đã trụ vững trong danh sách Billboard Hot 100 trong 47 tuần liên tiếp.
9. “Give It To Me” của Timbaland kết hợp cùng Nelly Furtado và Justin Timberlake [2008]: Tim đã hợp tác với những người cộng sự quen thuộc của mình là Nelly Furtado và Justin Timberlake trong ca khúc này, và đã được đề cử giải Grammy cho Phần kết hợp với giọng hát Pop xuất sắc nhất.
Ngoài những đĩa đơn và những phần hợp tác “ăn khách”, Timbaland cũng có cho riêng mình những album và mixtape, có thể kể đến như album debut “Tim's Bio: Life from da Bassment [1998]”, “Shock Value [2007]” và “Shock Value II [2009]”. Trong khi album debut của anh đã từng đứng thứ 41 trong bảng xếp hạng Mỹ, thì “Shock Value II” đã từng đứng thứ 36 trên bảng xếp hạng Billboard.
[Theo MasterClass]
Biểu đồ của Hoa Kỳ và Vương quốc Anh | & nbsp; & amp; nbsp; & amp; nbsp; & amp;]].đẩy[{}]; |
- Nghệ sĩ Top 50
- Singles / Song Top 100
- Bài hát ac top 100
- Bài hát đồng quê Top 100
- Bài hát khiêu vũ top 100
- Bài hát R & B Top 100
- Bài hát rock top 100
Danh sách phát video
U nói
peak
USACPEAK
AC
peak
USDANCEPEAK
dance
peak
USR&Bpeak
R&B
peak
USalt.peak
alt.
peak
UKPeak
peak
1.
10/2002
438
✫1us
US
4R&B
R&B
14alt.
alt.
✫1UK
UK
[Giải thưởng Học viện cho bài hát gốc hay nhất 2002] [Giải thưởng Grammy cho bài hát rap hay nhất 2004] [Rolling Stone 500 Bài hát hay nhất #166] [Shady 497815] Được viết bởi Eminem [AS Marshall Mathers]
[Grammy Award for
Best Rap Song 2004]
[Rolling Stone 500 Greatest Songs #166]
[Shady 497815]
written by Eminem [as Marshall Mathers], Jeff Bass &
Luis Resto
2.
07/2002
437
✫1us
US
✫1r & b
R&B
✫1UK
UK
3.
11/2002
404
2US
US
2R&B
R&B
✫1UK
UK
4.
12/2002
399
✫1us
US
4R&B
R&B
2UK
UK
5.
05/2002
395
2US
US
13R&B
R&B
15alt.
alt.
✫1UK
UK
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
[Web/Aftermath album cut]
written by
Eminem [as Marshall Mathers]
6.
12/2002
386
✫1us
US
✫1r & b
R&B
3UK
UK
7.
01/2002
374
✫1us
US
✫1r & b
R&B
4UK
UK
8.
05/2002
373
✫1us
US
✫1r & b
R&B
4UK
UK
9.
12/2002
357
3US
US
2dance
dance
11R&B
R&B
2UK
UK
10.
03/2002
339
2US
US
2R&B
R&B
4UK
UK
11.
02/2002
335
2US
US
3R&B
R&B
4UK
UK
12.
10/2002
331
4US
US
5R&B
R&B
2UK
UK
13.
09/2002
321
2US
US
✫1r & b
R&B
6UK
UK
✫1UK
[Elektra 67340]
written by
Missy Elliott & Timbaland [as Tim Mosley]
14.
07/2002
316
2US
US
2R&B
R&B
6UK
UK
15.
02/2002
306
5US
US
23R&B
R&B
2UK
UK
16.
11/2002
306
✫1us
US
2R&B
R&B
11UK
UK
17.
10/2002
302
3US
US
22R&B
R&B
3UK
UK
18.
08/2002
288
4US
US
11R&B
R&B
4UK
UK
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
written by
Eminem [as Marshall Mathers] & Jeff Bass
19.
09/2002
278
11US
US
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
R&B
2UK
UK
20.
05/2002
274
6US
US
3R&B
R&B
4UK
UK
21.
08/2002
271
4US
US
✫1r & b
R&B
7UK
UK
22.
✫1UK
267
2US
US
5R&B
R&B
12UK
UK
23.
01/2002
263
7US
US
3R&B
R&B
4UK
UK
24.
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
259
9US
US
2R&B
R&B
3UK
UK
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
[Aftermath 497710]
written by Static Major [as Stephen Garrett], DJ Quik [as David Blake] &
Rakim [as William Griffin]
25.
08/2002
258
3US
US
7R&B
R&B
8UK
UK
26.
01/2002
258
7US
US
✫1r & b
R&B
5UK
UK
27.
03/2002
238
4US
US
✫1r & b
R&B
13UK
UK
28.
04/2002
231
10US
US
32R&B
R&B
3UK
UK
29.
10/2002
230
11US
US
14R&B
R&B
3UK
UK
30.
12/2002
227
8US
US
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
5R&B
R&B
9UK
UK
31.
12/2002
218
70US
US
17dance
dance
83R&B
R&B
✫1UK
UK
32.
09/2002
214
27US
US
24dance
dance
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
R&B
2UK
UK
33.
05/2002
214
4US
US
4R&B
R&B
18UK
UK
34.
11/2002
191
3US
US
✫1r & b
R&B
76UK
UK
35.
05/2002
182
10US
US
2R&B
R&B
11UK
UK
36.
05/2002
181
8US
US
6R&B
R&B
13UK
UK
37.
10/2002
172
3US
US
4R&B
R&B
38.
05/2002
168
4US
US
2R&B
R&B
39.
02/2002
157
12US
US
6dance
dance
8R&B
R&B
17UK
UK
✫1UK
[MCA 155972]
written by Irv Gotti [as Irving Lorenzo] & Ja
Rule [as Jeffrey Atkins]
40.
11/2002
157
7US
US
3R&B
R&B
30UK
UK
41.
04/2002
156
7US
US
3R&B
R&B
32UK
UK
42.
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
154
11US
US
4R&B
R&B
16UK
UK
43.
06/2002
152
77US
US
92R&B
R&B
3UK
UK
44.
10/2002
136
81US
US
17AC
AC
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
69R&B
R&B
8UK
UK
45.
04/2002
125
18US
US
16R&B
R&B
15UK
UK
46.
07/2002
124
8US
US
25R&B
R&B
41UK
UK
47.
07/2002
122
28US
US
31R&B
R&B
9UK
UK
48.
[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
122
107R&B
R&B
5UK
UK
49.
10/2002
120
9US
US
✫1r & b
R&B
50.
08/2002
118
9US
US
✫1r & b
R&B
51.
07/2002
112
77R&B
R&B
6UK
UK
52.
06/2002
111
11dance
dance
✫1UK
R&B
7UK
UK
53.
06/2002
108
28US
US
11R&B
R&B
14UK
UK
54.
05/2002
105
10US
US
3R&B
R&B
55.
11/2002
104
19US
US
10R&B
R&B
24UK
UK
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
[Amaru/Death Row LP Cut]
written by 2Pac [as Tupac Shakur]
56.
08/2002
101
96US
US
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
75R&B
R&B
13UK
UK
57.
03/2002
97
11US
US
4R&B
R&B
[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
written by
Birdman [as Bryan "Baby" Williams] & Mannie Fresh [as Byron Thomas]
58.
09/2002
97
36US
US
12R&B
R&B
14UK
UK
59.
01/2002
91
14US
US
2R&B
R&B
60.
09/2002
90
13US
US
4R&B
R&B
61.
11/2002
89
27US
US
22R&B
R&B
20UK
UK
62.
10/2002
88
42US
US
16R&B
R&B
15UK
UK
63.
02/2002
85
16US
US
2R&B
R&B
64.
08/2002
85
19US
US
8R&B
R&B
41UK
UK
65.
10/2002
85
36US
US
14R&B
R&B
18UK
UK
66.
01/2002
84
22US
US
10R&B
R&B
31UK
UK
67.
10/2002
83
46US
US
17R&B
R&B
16UK
UK
68.
06/2002
82
16US
US
3R&B
R&B
69.
08/2002
82
17US
US
31dance
dance
3R&B
R&B
70.
06/2002
79
15US
US
7R&B
R&B
71.
11/2002
78
97R&B
R&B
10UK
UK
72.
05/2002
75
23US
US
9R&B
R&B
40UK
UK
73.
11/2002
72
32US
US
12R&B
R&B
27UK
UK
74.
06/2002
70
15US
US
26R&B
R&B
75.
03/2002
70
79US
US
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
31R&B
R&B
30UK
UK
76.
10/2002
69
28US
US
23R&B
R&B
30UK
UK
77.
09/2002
67
28US
US
7R&B
R&B
41UK
UK
78.
03/2002
67
21US
US
8R&B
R&B
91UK
UK
79.
09/2002
66
18US
US
10R&B
R&B
80.
10/2002
66
86US
US
2dance
dance
32R&B
R&B
29UK
UK
81.
04/2002
65
31US
US
9R&B
R&B
35UK
UK
82.
06/2002
62
22US
US
6R&B
R&B
83.
06/2002
61
22US
US
6R&B
R&B
84.
11/2002
59
39US
US
[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance
13R&B
R&B
85.
04/2002
59
20US
US
14R&B
R&B
86.
06/2002
58
21US
US
13R&B
R&B
87.
09/2002
56
25US
US
6R&B
R&B
88.
03/2002
53
59US
US
30R&B
R&B
26UK
UK
[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
written by Prince
89.
12/2002
52
20US
US
57R&B
R&B
90.
02/2002
51
27US
US
7R&B
R&B
91.
10/2002
47
77US
US
31R&B
R&B
27UK
UK
92.
✫1dance
42
30US
US
10R&B
R&B
93.
06/2002
42
33US
US
7R&B
R&B
94.
03/2002
41
54US
US
16R&B
R&B
41UK
UK
95.
03/2002
41
77R&B
R&B
24UK
UK
96.
12/2002
39
28US
US
28R&B
R&B
97.
03/2002
37
53US
US
25R&B
R&B
44UK
UK
98.
03/2002
36
34US
US
13R&B
R&B
99.
11/2002
34
33US
US
21R&B
R&B
100.
03/2002
32
63US
US
21R&B
R&B
53UK
UK