Top 100 ca khúc hip hop 2002 năm 2022

Top 9 bản nhạc nổi bật của nhà sản xuất âm nhạc tài ba Timbaland.

Timbaland là một nhà sản xuất âm nhạc tài ba, từng hợp tác với nhiều nghệ sĩ lớn để làm nên những bản hit “thống trị” nhiều bảng xếp hạng trong sự nghiệp âm nhạc của mình. Sinh năm 1971 tại Norfolk, Virginia với tên thật là Timothy Zachary Mosley, Timbaland bắt đầu học cách sử dụng các thiết bị phòng thu từ người thầy của mình - DeVante Swing. Cũng chính DeVante Swing là người đã đặt cho Mosley nghệ danh Timbaland, bằng cách đọc trại đi cái tên Timberland của một hãng giày. 

Timbaland bắt đầu sự nghiệp âm nhạc cùng người bạn thời trung học của mình - Melvin Barcliff. Cả hai hoạt động dưới cái tên bộ đôi rapper Timbaland & Magoo từ năm 1989. Không lâu sau đó, ngay từ đầu những năm 1990, Timbaland đã bắt đầu hợp tác sản xuất cùng các tên tuổi lớn như Missy Elliott, Aaliyah, Justin Timberlake, Madonna, Nelly Furtado, Jay-Z, Rihanna, One Republic, Kanye West, Nas, Snoop Dogg, Ludacris, và Beyoncé, kể cả những nghệ sĩ khác như Chris Cornell, Björk, và Coldplay. Timbaland cũng đã được đề cử cho 21 giải Grammy, trong đó có 5 giải Album của năm, và giành được 4 giải cho các Đĩa đơn của mình.

Timbaland cũng đã khơi mào “cuộc chiến” hiphop online mang tên “Verzuz” với người bạn đồng nghiệp Swizz Beatz của mình, cũng như viết một loạt bài hát cho chương trình ăn khách Empire, kể về cuộc sống đầy kịch tính của một gia tộc thành công điều hành một hãng nhạc hip-hop.

Trong số những bản hit từng đứng đầu không ít bản xếp hạng của Timbaland, 9 bài hát bất hủ có thể kể đến là:

1. “Pony” của Ginuwine [1996]: Với phần intro thú vị đặc trưng, ​​bài hát Ginuwine là một trong những bản hit lớn đầu tiên của Timbaland và là một trong những bài hát kinh điển nhất của Ginuwine. “Pony” đã từng đứng vị trí thứ sáu trên Billboard Hot 100.

2. “Try Again” của Aaliyah [1996]: “Try Again” của Aaliyah đã được lấy làm nhạc phim "Romeo Must Die" nhưng vẫn trở thành một đĩa đơn ăn khách, đạt top 1 trên Billboard Hot 100. Đoạn intro thú vị có phần rap của Timbaland trong bài hát "I Know You Got Soul" của Eric B & Rakim.

3. “Work It” của Missy Elliott [2002]: Timbaland đã từng hợp tác trong quá trình sản xuất một số bản hit hip-hop lớn nhất của rapper Missy Elliott, bao gồm đĩa đơn huyền thoại “Work It”, đạt vị trí thứ 2 trên Billboard Hot 100 và được đề cử giải Grammy cho Bài Rap xuất sắc nhất.

4. “Cry Me A River” của Justin Timberlake [2002]: Bản ballad về cuộc chia tay đầy biến động của Justin Timberlake có một nhịp điệu đầy cảm xúc và sâu sắc nhờ cách dàn dựng tuyệt vời của Timbaland. Bài hát đã đạt vị trí thứ 3 trên Billboard Hot 100.

5. "Promiscuous” của Nelly Furtado [2006]: Timbaland xuất hiện trong vai một người đàn ông si tình tán tỉnh “cô gái đào hoa” Nelly Furtado trong đĩa đơn trích từ album thứ ba "Loose" của cô. Bài hát từng đạt vị trí số 1 trên Billboard Hot 100.

6. “Sexyback” của Justin Timberlake [2006]: Đĩa đơn này nằm trong album FutureSex / LoveSounds đình đám, cũng được xem là sự hợp tác thành công nhất của Timbaland và Timberlake. Bài hát từng đạt vị trí thứ nhất trên Billboard Hot 100 và trụ vững trên bảng xếp hạng trong 7 tuần. Bài hát cũng đã giành được giải Grammy cho Bản thu âm nhạc Dance xuất sắc nhất.

7. “The Way I Are” của Timbaland [2007]: Đây là bài hát thứ hai được phát hành trong album Shock Value của Timbaland, với sự góp mặt của Keri Hilson trong vai “nửa kia” của Timbaland. Bài hát đã đạt vị trí thứ 3 trên Hot 100.

8. “Apologize” của Timbaland kết hợp với One Republic [2007]: Mặc dù Timbaland được biết đến với các bài hát dance là chủ yếu, nhưng một trong những bản hit lớn nhất của anh lại là bản ballad này. Đây là sự kết hợp của Timbaland với ban nhạc alt-rock One Republic, đã trụ vững trong danh sách Billboard Hot 100 trong 47 tuần liên tiếp.

9. “Give It To Me” của Timbaland kết hợp cùng Nelly Furtado và Justin Timberlake [2008]: Tim đã hợp tác với những người cộng sự quen thuộc của mình là Nelly Furtado và Justin Timberlake trong ca khúc này, và đã được đề cử giải Grammy cho Phần kết hợp với giọng hát Pop xuất sắc nhất.

Ngoài những đĩa đơn và những phần hợp tác “ăn khách”, Timbaland cũng có cho riêng mình những album và mixtape, có thể kể đến như album debut “Tim's Bio: Life from da Bassment [1998]”, “Shock Value [2007]” và “Shock Value II [2009]”. Trong khi album debut của anh đã từng đứng thứ 41 trong bảng xếp hạng Mỹ, thì “Shock Value II” đã từng đứng thứ 36 trên bảng xếp hạng Billboard.

[Theo MasterClass]

Biểu đồ của Hoa Kỳ và Vương quốc Anh

& nbsp; & amp; nbsp; & amp; nbsp; & amp;]].đẩy[{}];

  • Nghệ sĩ Top 50
  • Singles / Song Top 100
  • Bài hát ac top 100
  • Bài hát đồng quê Top 100
  • Bài hát khiêu vũ top 100
  • Bài hát R & B Top 100
  • Bài hát rock top 100


Danh sách phát video

U nói
peak

USACPEAK
AC
peak

USDANCEPEAK
dance
peak

USR&Bpeak
R&B
peak

USalt.peak
alt.
peak

UKPeak
peak

1.

10/2002

438

✫1us
US

4R&B
R&B

14alt.
alt.

✫1UK
UK

[Giải thưởng Học viện cho bài hát gốc hay nhất 2002] [Giải thưởng Grammy cho bài hát rap hay nhất 2004] [Rolling Stone 500 Bài hát hay nhất #166] [Shady 497815] Được viết bởi Eminem [AS Marshall Mathers]
[Grammy Award for Best Rap Song 2004]
[Rolling Stone 500 Greatest Songs #166]
[Shady 497815]
written by Eminem [as Marshall Mathers], Jeff Bass & Luis Resto

2.

07/2002

437

✫1us
US

✫1r & b
R&B

✫1UK
UK

3.

11/2002

404

2US
US

2R&B
R&B

✫1UK
UK

4.

12/2002

399

✫1us
US

4R&B
R&B

2UK
UK

5.

05/2002

395

2US
US

13R&B
R&B

15alt.
alt.

✫1UK
UK

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
[Web/Aftermath album cut]
written by Eminem [as Marshall Mathers]

6.

12/2002

386

✫1us
US

✫1r & b
R&B

3UK
UK

7.

01/2002

374

✫1us
US

✫1r & b
R&B

4UK
UK

8.

05/2002

373

✫1us
US

✫1r & b
R&B

4UK
UK

9.

12/2002

357

3US
US

2dance
dance

11R&B
R&B

2UK
UK

10.

03/2002

339

2US
US

2R&B
R&B

4UK
UK

11.

02/2002

335

2US
US

3R&B
R&B

4UK
UK

12.

10/2002

331

4US
US

5R&B
R&B

2UK
UK

13.

09/2002

321

2US
US

✫1r & b
R&B

6UK
UK

✫1UK
[Elektra 67340]
written by Missy Elliott & Timbaland [as Tim Mosley]

14.

07/2002

316

2US
US

2R&B
R&B

6UK
UK

15.

02/2002

306

5US
US

23R&B
R&B

2UK
UK

16.

11/2002

306

✫1us
US

2R&B
R&B

11UK
UK

17.

10/2002

302

3US
US

22R&B
R&B

3UK
UK

18.

08/2002

288

4US
US

11R&B
R&B

4UK
UK

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
written by Eminem [as Marshall Mathers] & Jeff Bass

19.

09/2002

278

11US
US

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
R&B

2UK
UK

20.

05/2002

274

6US
US

3R&B
R&B

4UK
UK

21.

08/2002

271

4US
US

✫1r & b
R&B

7UK
UK

22.

✫1UK

267

2US
US

5R&B
R&B

12UK
UK

23.

01/2002

263

7US
US

3R&B
R&B

4UK
UK

24.

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]

259

9US
US

2R&B
R&B

3UK
UK

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
[Aftermath 497710]
written by Static Major [as Stephen Garrett], DJ Quik [as David Blake] & Rakim [as William Griffin]

25.

08/2002

258

3US
US

7R&B
R&B

8UK
UK

26.

01/2002

258

7US
US

✫1r & b
R&B

5UK
UK

27.

03/2002

238

4US
US

✫1r & b
R&B

13UK
UK

28.

04/2002

231

10US
US

32R&B
R&B

3UK
UK

29.

10/2002

230

11US
US

14R&B
R&B

3UK
UK

30.

12/2002

227

8US
US

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

5R&B
R&B

9UK
UK

31.

12/2002

218

70US
US

17dance
dance

83R&B
R&B

✫1UK
UK

32.

09/2002

214

27US
US

24dance
dance

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
R&B

2UK
UK

33.

05/2002

214

4US
US

4R&B
R&B

18UK
UK

34.

11/2002

191

3US
US

✫1r & b
R&B

76UK
UK

35.

05/2002

182

10US
US

2R&B
R&B

11UK
UK

36.

05/2002

181

8US
US

6R&B
R&B

13UK
UK

37.

10/2002

172

3US
US

4R&B
R&B

38.

05/2002

168

4US
US

2R&B
R&B

39.

02/2002

157

12US
US

6dance
dance

8R&B
R&B

17UK
UK

✫1UK
[MCA 155972]
written by Irv Gotti [as Irving Lorenzo] & Ja Rule [as Jeffrey Atkins]

40.

11/2002

157

7US
US

3R&B
R&B

30UK
UK

41.

04/2002

156

7US
US

3R&B
R&B

32UK
UK

42.

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]

154

11US
US

4R&B
R&B

16UK
UK

43.

06/2002

152

77US
US

92R&B
R&B

3UK
UK

44.

10/2002

136

81US
US

17AC
AC

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

69R&B
R&B

8UK
UK

45.

04/2002

125

18US
US

16R&B
R&B

15UK
UK

46.

07/2002

124

8US
US

25R&B
R&B

41UK
UK

47.

07/2002

122

28US
US

31R&B
R&B

9UK
UK

48.

[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass

122

107R&B
R&B

5UK
UK

49.

10/2002

120

9US
US

✫1r & b
R&B

50.

08/2002

118

9US
US

✫1r & b
R&B

51.

07/2002

112

77R&B
R&B

6UK
UK

52.

06/2002

111

11dance
dance

✫1UK
R&B

7UK
UK

53.

06/2002

108

28US
US

11R&B
R&B

14UK
UK

54.

05/2002

105

10US
US

3R&B
R&B

55.

11/2002

104

19US
US

10R&B
R&B

24UK
UK

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2002] [Web/Aftermath Album Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers]
[Amaru/Death Row LP Cut]
written by 2Pac [as Tupac Shakur]

56.

08/2002

101

96US
US

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

75R&B
R&B

13UK
UK

57.

03/2002

97

11US
US

4R&B
R&B

[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
written by Birdman [as Bryan "Baby" Williams] & Mannie Fresh [as Byron Thomas]

58.

09/2002

97

36US
US

12R&B
R&B

14UK
UK

59.

01/2002

91

14US
US

2R&B
R&B

60.

09/2002

90

13US
US

4R&B
R&B

61.

11/2002

89

27US
US

22R&B
R&B

20UK
UK

62.

10/2002

88

42US
US

16R&B
R&B

15UK
UK

63.

02/2002

85

16US
US

2R&B
R&B

64.

08/2002

85

19US
US

8R&B
R&B

41UK
UK

65.

10/2002

85

36US
US

14R&B
R&B

18UK
UK

66.

01/2002

84

22US
US

10R&B
R&B

31UK
UK

67.

10/2002

83

46US
US

17R&B
R&B

16UK
UK

68.

06/2002

82

16US
US

3R&B
R&B

69.

08/2002

82

17US
US

31dance
dance

3R&B
R&B

70.

06/2002

79

15US
US

7R&B
R&B

71.

11/2002

78

97R&B
R&B

10UK
UK

72.

05/2002

75

23US
US

9R&B
R&B

40UK
UK

73.

11/2002

72

32US
US

12R&B
R&B

27UK
UK

74.

06/2002

70

15US
US

26R&B
R&B

75.

03/2002

70

79US
US

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

31R&B
R&B

30UK
UK

76.

10/2002

69

28US
US

23R&B
R&B

30UK
UK

77.

09/2002

67

28US
US

7R&B
R&B

41UK
UK

78.

03/2002

67

21US
US

8R&B
R&B

91UK
UK

79.

09/2002

66

18US
US

10R&B
R&B

80.

10/2002

66

86US
US

2dance
dance

32R&B
R&B

29UK
UK

81.

04/2002

65

31US
US

9R&B
R&B

35UK
UK

82.

06/2002

62

22US
US

6R&B
R&B

83.

06/2002

61

22US
US

6R&B
R&B

84.

11/2002

59

39US
US

[Giải thưởng âm nhạc video MTV cho video của năm 2003] [Elektra 67340] Được viết bởi Missy Elliott & Timbaland [như Tim Mosley]
dance

13R&B
R&B

85.

04/2002

59

20US
US

14R&B
R&B

86.

06/2002

58

21US
US

13R&B
R&B

87.

09/2002

56

25US
US

6R&B
R&B

88.

03/2002

53

59US
US

30R&B
R&B

26UK
UK

[Aftermath LP Cut] Được viết bởi Eminem [như Marshall Mathers] & Jeff Bass
written by Prince

89.

12/2002

52

20US
US

57R&B
R&B

90.

02/2002

51

27US
US

7R&B
R&B

91.

10/2002

47

77US
US

31R&B
R&B

27UK
UK

92.

✫1dance

42

30US
US

10R&B
R&B

93.

06/2002

42

33US
US

7R&B
R&B

94.

03/2002

41

54US
US

16R&B
R&B

41UK
UK

95.

03/2002

41

77R&B
R&B

24UK
UK

96.

12/2002

39

28US
US

28R&B
R&B

97.

03/2002

37

53US
US

25R&B
R&B

44UK
UK

98.

03/2002

36

34US
US

13R&B
R&B

99.

11/2002

34

33US
US

21R&B
R&B

100.

03/2002

32

63US
US

21R&B
R&B

53UK
UK


53r & b

12/2002Lose Yourself" was the longest-running number-one single released in 2002.

03/2002

Với Rakim [Aftermath 497710] được viết bởi Static Major [như Stephen Garrett], DJ Quik [As David Blake] & Rakim [As William Griffin]Independent Women Part I by Destiny's Child, Ms. Jackson by OutKast, and I Just Wanna Love U [Give It 2 Me] by JAY-Z.

54r & b

Với quy tắc JA [MCA 155972] được viết bởi Irv Gotti [như Irving Lorenzo] & JA Rule [như Jeffrey Atkins]In da Club" took the top spot, one of four singles from his debut studio album Get Rich or Die Tryin' to make the list [at positions 1, 14, 21, and 63]. He was also featured on Lil' Kim's "Magic Stick", ranked 20.

02/2002

04/2002How You Remind Me" which spend four weeks at number between 2001 and 2002, was the number one song of 2002.

Chủ Đề