Vở bài tập tiếng việt tập 1 trang 26, 27

Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai anh em. Khi cha mẹ chết đi, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

Người em chăm sóc cây khế rất cẩn thận. Đến mùa, cây khế có quả, có một con chim đến ăn. Người em buồn bã bảo chim: "Chim ơi, tôi chỉ có một cây khế này thôi, chim ăn hết trái, tôi lấy gì mà sống đây"? Chim nghe thế đáp: "Ăn một quả khế, trả một cục vàng, mang túi ba gang, mang đi mà đựng", rồi bay đi. Người em nghe lời phượng hoàng, may một cái túi nhỏ. Hôm sau, đúng hẹn chim đến chở người em vượt biển khơi, đến một hòn đảo có rất nhiều vàng bạc. Người em lấy vàng bỏ vừa tủi nhỏ rồi leo lên lưng chim trở về. Từ đó, anh trở nên giàu có. Có tiền, anh ra sức giúp đỡ những người gặp cảnh bần hàn như mình trước kia. Tiếng lành đồn xa. Một hôm, người anh biết chuyện đến nhà người em chơi. Anh ta ra sức gặng hỏi, người em thật thà kể lại câu chuyện. Người anh nghe thấy, nổi máu tham, gạ em đổi cây khế cho mình. Chiều lòng anh, người em vui vẻ đổi cây khế cho anh. Người anh ngày đêm chờ đợi chim trở lại. Rồi mùa khế cũng chín. Chim lại đến ăn khế, người anh cũng bắt chước em, hắn giả vờ phàn nàn. Chim cũng hẹn sẽ trả vàng cho hắn. Người anh may sẵn một cái túi thật to. Khi chim đưa hẳn ra đến đảo, hắn vơ đầy túi, tham lam hơn hắn còn nhét khắp mình. Chim cõng người anh bay về. Nhưng túi vàng nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức, nghiêng cánh. Người anh rơi tõm xuống biển và chết. Thế là hết đời kẻ tham lam.

Với bài giải Luyện từ và câu Tuần 6 trang 26, 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 3.

1: Điền từ vào ô trống theo hàng ngang . Biết rằng các từ ở cột được tô đậm có nghĩa là Buổi lễ mở đầu năm học mới

Dòng 1 : Được học tiếp lên lớp trên [ gồm 2 tiếng , bắt đầu bằng chữ L ]

Dòng 2 : Đi thành hàng ngũ diễu qua lễ đài hoặc đường phố để biểu dương sức mạnh [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ D ]

Dòng 3 : Sách dùng để dạy và học trong nhà trường [ gồm 3 tiếng bắt đầu bằng chữ S]

Dòng 4 : Lịch học trong nhà trường [ gồm 3 tiếng bắt đầu bằng chữ T ]

Dòng 5 : Những người thường được gọi ;là phụ huynh học sinh [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ C]

Dòng 6 : Nghỉ giữa buổi học [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ R]

Dòng 7: Học trên mức khá [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ H]

Dòng 8 : Có thói quen xấu này thì không thể học giỏi [ gồm 2 tiếng , bắt đầu bằng chữ L ]

Dòng 9 : Thày cô nói cho học xinh hiểu bài [ gồm 2 triếng bắt đầu bằng chữ G ]

Dòng 10 : Hiểu nhanh tiếp thu nhanh xử lí nhanh [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ T ]

Dòng 11: Người phụ nữ dạy học [ gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ C ]

Viết lại từ ngữ xuất hiện ở cột dọc in đậm

Trả lời:

Từ khóa : LỄ KHAI GIẢNG

2: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau :

a, Ông em bố em và chú em đều là thợ mỏ .

b, Các bạn mới được kết nạp vào Đội đều là con ngoan trò giỏi .

c, Nhiệm vụ của đội viên là thực hiện 5 điều bác hồ dạy tuân theo Điều lệ Đội và giữ gìn danh dự đội .

Trả lời:

a, Ông em , bố em và chú em đều là thợ mỏ .

b, Các bạn mới được kết nạp vào Đội đều là con ngoan , trò giỏi .

c, Nhiệm vụ của đội viên là thực hiện 5 điều bác hồ dạy , tuân theo Điều lệ Đội và giữ gìn danh dự đội .

Vân Anh Ngày: 26-08-2022 Lớp 3

6.343

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 26, 27 Bài 12: Bài tập làm văn chi tiết trong VBT Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống. Mời các bạn đón xem:

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 26, 27 Bài 12: Bài tập làm văn

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Bài 1: Đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,…. về nhà trường và viết thông tin vào phiếu đọc sách.

Trả lời:

Phiếu đọc sách

Ngày đọc: 23/06/2022

Tên bài: Ngôi trường mới

Tác giả: Ngô Quân Miện

Cách em làm để tìm được văn bản: Sách giáo khoa

Chi tiết/ câu văn/ câu thơ/ …. em thích: Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!

Mức độ yêu thích: 5 sao

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 26 Bài 2: Điền tiếp các từ ngữ về nhà trường theo từng nhóm sau:

Trả lời:

- Người: thầy giáo, cô giáo, bảo vệ, bác lao công, học sinh…..

- Địa điểm: cổng trường, lớp học, nhà đa năng, sân bóng, sân trường, nhà xe….

- Đồ vật: bàn, ghế, bảng, kệ, tủ, phấn, sách vở, ghế đá, bình hoa, máy chiếu, tivi, máy tính,….

- Hoạt động: viết, vẽ, đọc, nghe, nói, tập thể dục, múa, hát, chơi trò chơi,…

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 26, 27 Bài 3: Khoang vào chữ cái trước câu trả hỏi. Giải thích vì sao em biết đó là câu hỏi.

a. Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?

b. Em đã nhiều lần giúp đỡ mẹ.

c. Hôm nay con giặt áo sơ mi và quần lót đi nhé!

Trả lời:

Câu a là câu hỏi vì câu a có dấu chấm hỏi và từ để hỏi: làm gì?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 27 Bài 4: Đọc lại câu chuyện Hộp bút của Na và đặt 2 câu hỏi về các nhân vật trong chuyện.

Trả lời:

- Câu hỏi 1: Tại sao bút chì lại bảo mình được dùng nhiều nhất?

- Câu hỏi 2: Tẩy đã làm gì để còn toàn vụn tẩy?

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 27 Bài 5: Điền dấu chấm hoặc dấu chấm hỏi vào ô trống.

Hỏi đáp

- Cậu muốn hỏi gì thì cứ hỏi tớ……. Cái gì tớ cũng biết…………

- Cậu có biết về mặt trăng không……….

- Có chứ……..

- Khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng là bao nhiêu……….

- À……. Bằng từ mặt trăng đến trái đất……..

- Thế ai là người đầu tiên lên mặt trăng……..

- Chú Cuội……..

- …

[Theo Thanh Thủy]

Trả lời:

Hỏi đáp

- Cậu muốn hỏi gì thì cứ hỏi tớ. Cái gì tớ cũng biết.

- Cậu có biết về mặt trăng không?

- Có chứ.

- Khoảng cách từ trái đất đến mặt trăng là bao nhiêu?

- À. Bằng từ mặt trăng đến trái đất.

- Thế ai là người đầu tiên lên mặt trăng?

- Chú Cuội.

- …

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 27 Bài 6: Viết 2 – 3 câu nêu những điều em phấn đấu để trở thành đội viên.

Trả lời:

Để trở thành đội viên, em sẽ cố gắng học tập chăm chỉ, phấn đấu có thành tích học tập tốt. Em sẽ tích cực tham gia phong trào, hoạt động của nhà trường. Không chỉ vậy, em sẽ thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.

Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 54, 55 Bài 12: Bài tập làm văn - Kết nối tri thức

  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

  • I. Nhận xét trang 26
  • II. Luyện tập trang 27

Lời giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 26, 27 Tập làm văn hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 4 Tập 1.

Tập làm văn: Cốt truyện

I. Nhận xét [trang 26]

Câu 1 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Ghi lại những sự việc chính trong truyện Dế Mèn bênh vực kẻ yếu:

Quảng cáo

Sự việc 1: Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2:.....................................................

Sự việc 3:.....................................................

............: .....................................................

............: .....................................................

Trả lời:

Sự việc 1 Dế Mèn gặp Nhà Trò đang gục đầu khóc bên tảng đá.

Sự việc 2 : Dế Mèn gạn hỏi, Nhà Trò kể lại tình cảnh của mình: bị bọn nhện ức hiếp và đòi ăn thịt.

Sự việc 3 : Dế Mèn tức giận, phẫn nộ cùng Nhà Trò đi đến chỗ bọn nhện đang mai phục.

Quảng cáo

Sự việc 4 : Gặp bọn nhện, Dế Mèn ra oai, lên án sự nhẫn tâm của chúng bằng cách phá vòng vây hãm Nhà Trò.

Sự việc 5 : Bọn nhện sợ hãi phải nghe theo. Nhà Trò thoát nạn.

Câu 2 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Theo em cốt truyện là :

Trả lời:

Một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện.

Câu 3 [trang 26 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1]: Cốt truyện gồm những phần nào ? Nêu tác dụng của từng phần

- Các phần của cốt truyện:

Mở đầu.........................

- Tác dụng:

+ Mở đầu :Sự việc mở đầu, khơi nguồn cho các sự việc khác.

.........................................................

Trả lời:

Quảng cáo

Mở bài: Sự việc mở đầu, khơi nguồn cho các sự việc khác.

Diễn biến: Các sự việc chính kế tiếp nhau nói lên tính cách nhân vật, ý nghĩa của truyện.

Kết thúc: Kết quả của các sự việc ở phẩn mở đầu và phần chính.

II - Luyện tập [trang 27]

Câu 1 [trang 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1] Hãy sắp xếp lại các sự việc chính sau đây của truyện cổ tích Cây khế [bằng cách đánh số thứ tự 1, 2, 3, ... vào

trước mỗi dòng] để tạo thành cốt truyện Cây khế.

Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng.

Người anh bị rơi xuống biển và chết.

Trả lời:

3 - Chim chở người em ra đảo lấy vàng, nhờ thế người em trở nên giàu có.

1 - Cha mẹ chết, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

4 - Người anh biết chuyện, đổi gia tài của mình lấy cây khế, người em bằng lòng.

2 - Cây khế có quả, chim đến ăn, người em phàn nàn và chim hẹn trả ơn bằng vàng.

5 - Chim lại đến ăn, mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may túi quá to và lấy quá nhiều vàng,

6 - Người anh bị rơi xuống biển và chết.

Câu 2 [trang 27 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1] Dựa vào cốt truyện trên, em hãy viết lại truyện Cây khế:

Trả lời:

   Ngày xưa, ở một nhà nọ có hai anh em. Khi cha mẹ chết đi, người anh chia gia tài, người em chỉ được cây khế.

   Người em chăm sóc cây khế rất cẩn thận. Đến mùa, cây khế có quả, có một con chim phượng hoàng đến ăn. Người em buồn bã bảo chim: "Chim ơi, tôi chỉ có một cây khế này thôi, chim ăn hết trái, tôi lấy gì mà sống đây"? Chim phượng hoàng nghe thế đáp: "Ăn một quả khế, trả một cục vàng, mang túi ba gang, mang đi mà đựng", rồi bay đi. Người em nghe lời phượng hoàng, may một cái túi nhỏ. Hôm sau, đúng hẹn phượng hoàng đến chở người em vượt biển khơi, đến một hòn đảo có rất nhiều vàng bạc. Người em lấy vàng bỏ vừa tủi nhỏ rồi leo lên lưng chim trở về. Từ đó, anh trở nên giàu có. Có tiền, anh ra sức giúp đỡ những người gặp cảnh bần hàn như mình trước kia. Tiếng lành đồn xa. Một hôm, người anh biết chuyện đến nhà người em chơi. Anh ta ra sức gặng hỏi, người em thật thà kể lại câu chuyện. Người anh nghe thấy, nổi máu tham, gạ em đổi cây khế cho mình. Chiều lòng anh, người em vui vẻ đổi cây khế cho anh. Người anh ngày đêm chờ đợi phượng hoàng trở lại. Rồi mùa khế cũng chín. Phượng hoàng lại đến ăn khế, người anh cũng bắt chước em, hắn giả vờ phàn nàn. Chim cũng hẹn sẽ trả vàng cho hắn. Người anh may sẵn một cái túi thật to. Khi chim đưa hẳn ra đến đảo, hắn vơ đầy túi, tham lam hơn hắn còn nhét khắp mình. Phượng hoàng cõng người anh bay về. Nhưng túi vàng nặng quá. Đến giữa biển, chim kiệt sức, nghiêng cánh. Người anh rơi tõm xuống biển và chết. Thế là hết đời kẻ tham lam.

Tham khảo giải bài tập sgk Tiếng Việt lớp 4:

  • Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn: Cốt truyện

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 | Giải VBT Tiếng Việt 4 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung VBT Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 và Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tuan-4.jsp

Video liên quan

Chủ Đề