Bài 3.10 trang 117 sbt đại số và giải tích 11

Bị chặn dưới vì \[{u_n} = \sqrt {{n^2} - 4n + 4 + 3} \] \[ = \sqrt {{{\left[ {n - 2} \right]}^2} + 3} \ge \sqrt 3 \] hay \[{u_n} \ge \sqrt 3 ,\forall n \in N*.\]
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
  • LG a
  • LG b
  • LG c
  • LG d

Trong các dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] cho dưới đây, dãy số nào bị chặn dưới, bị chặn trên và bị chặn ?

LG a

\[{u_n} = 2n - {n^2}\]

Phương pháp giải:

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số \[M\] sao cho

\[{u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số \[m\] sao cho

\[{u_n} \ge m,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số \[M,m\] sao cho

\[m \le {u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Lời giải chi tiết:

Bị chặn trên vì:

\[{\left[ {n - 1} \right]^2} = {n^2} - 2n + 1 \ge 0\] \[ \Leftrightarrow 1 \ge 2n - {n^2}\] hay \[{u_n} \le 1,\forall n \in N*.\]

LG b

\[{u_n} = n + \dfrac{1}{n}\]

Phương pháp giải:

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số \[M\] sao cho

\[{u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số \[m\] sao cho

\[{u_n} \ge m,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số \[M,m\] sao cho

\[m \le {u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Lời giải chi tiết:

Bị chặn dưới vì \[n + \dfrac{1}{n} \ge 2\sqrt {n.\dfrac{1}{n}} = 2\] hay \[{u_n} \ge 2,\forall n \in N*.\]

LG c

\[{u_n} = \sqrt {{n^2} - 4n + 7} \];

Phương pháp giải:

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số \[M\] sao cho

\[{u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số \[m\] sao cho

\[{u_n} \ge m,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số \[M,m\] sao cho

\[m \le {u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Lời giải chi tiết:

Bị chặn dưới vì \[{u_n} = \sqrt {{n^2} - 4n + 4 + 3} \] \[ = \sqrt {{{\left[ {n - 2} \right]}^2} + 3} \ge \sqrt 3 \] hay \[{u_n} \ge \sqrt 3 ,\forall n \in N*.\]

LG d

\[{u_n} = \dfrac{1}{{{n^2} - 6n + 11}}\]

Phương pháp giải:

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số \[M\] sao cho

\[{u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số \[m\] sao cho

\[{u_n} \ge m,\forall n \in {N^*}\]

Dãy số \[\left[ {{u_n}} \right]\] được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn trên vừa bị chặn dưới, tức là tồn tại các số \[M,m\] sao cho

\[m \le {u_n} \le M,\forall n \in {N^*}\]

Lời giải chi tiết:

Bị chặn vì \[{n^2} - 6n + 11 = {\left[ {n - 3} \right]^2} + 2 > 0\] \[ \Rightarrow \dfrac{1}{{{n^2} - 6n + 11}} > 0\]

Lại có \[{n^2} - 6n + 11 = {\left[ {n - 3} \right]^2} + 2 \ge 2\] \[ \Rightarrow \dfrac{1}{{{n^2} - 6n + 11}} \le \dfrac{1}{2}\]

Do đó \[0 < {u_n} \le \dfrac{1}{2},\forall n \in N*.\]

Video liên quan

Chủ Đề