Bao nhiêu mét vướng được cấp sổ đỏ tại Hà Nội

Căn cứ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 có quy định về những giấy tờ về quyền sử dụng đất:

Những giấy tờ cần có

1. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

3. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

5. Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

6. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ của cấp cho người sử dụng đất;

7. Ngoài ra, có các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 Theo quy định của chính phủ:

+ Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký đất ruộng theo chỉ thị.

8. Bản sao các giấy tờ có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp lại giấy tờ đó.

Khi người sử dụng đất có đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật đáp ứng được điều kiện cấp sổ đỏ thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho. Trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì điều kiện cấp sổ đỏ sẽ tuân theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013:

- Trường hợp 1: hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
  • Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp. 

- Trường hợp 2: Hộ Gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ trước ngày 01/07/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

  • Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/07/2004;
  • Không vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. 

1.2 Điều kiện tách thửa

Để được tách thửa thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật như sau:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất còn thời hạn sử dụng;
  • Thửa đất đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước chiều cái tối thiểu theo quy định của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành. 

Ngoài ra, khi tách thửa hay tách sổ đỏ cần đắp ứng các điều kiện về diện tích tối thiểu, không quy định về điều kiện được tách thửa là đất phải thuộc quy hoạch. Nếu chỉ tách thửa thì người dân sẽ phải trả phí đo đạc và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn việc tách thửa có gắn với việc chuyển nhượng hay tặng cho một phần diện tích đất hoặc chia đất giữa các thành viên trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất thì phải nộp thêm lại phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ và thuế thu nhập cá nhân [nếu có]. 

2. Đất bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ, tách sổ đỏ mới nhất hiện nay

Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được phép nhỏ hơn.  Theo quy định tại Khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương. Như vậy, diện tích tối thiểu được phép tách thửa ra ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nên diện tích tối thiểu giữa các tỉnh thành sẽ là khác nhau. Mối tình thành sách quy định điều kiện tách thửa là khác nhau nhưng có điểm chung là diện tích thửa đất mới hình thành và diện tích thửa đất sau khi tách thửa không được phép nhỏ có diện tích tối thiểu. 

Theo quy định của pháp luật thì điều kiện cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất sẽ không có điều kiện về diện tích tối thiểu. người sử dụng đất chỉ cần đắp ứng được các điều kiện theo quy định nêu trên sẽ được cấp giấy chứng nhận. Việc thừa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu thì vẫn sẽ được cấp giấy chứng nhận như đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định: Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó, thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu sẽ được cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
  • Thửa Đất có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.

Pháp luật có quy định cách mà theo đó thửa đất dự định tách thửa không đáp ứng được điều kiện về diện tích tối thiểu vẫn sẽ được phép tách thửa nếu phần diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu xin hợp thửa với thửa đất khác. Cụ thể, trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu; đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đối với thửa đất khác liền kê để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới. Như vậy, trong trường hợp tách thửa mà tạo thành thửa  đất mới có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thừa với diện tích đất liền kề để tạo thành thừa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì sẽ được phép tách thửa. 

Bên cạnh đó, mỗi tỉnh sẽ có một quy định riêng về điều kiện cũng như diện tích tối thiếu tách thửa cụ thể thể hiện trong từng số quyết định của tỉnh đó.

Bạn đang đọc bài viết Quy định đất bao nhiêu mét vuông thì được cấp sổ đỏ, tách sổ đỏ?. Thông tin phản ánh, liên hệ đường dây nóng : 0912 345 014 Hoặc email: [email protected]

Bài Viết Liên Quan

Toplist mới

Bài mới nhất

Chủ Đề