Cách pha trộn đạm, lân, kali

* Cách tính từ phân đơn ra phân hổn hợp

Ví dụ: Muốn pha trộn một loại phân có công thức là 5-10-10 từ phân SA, Super Lân và KCl thì ta pha như sau:

-SA có 21%N, cần cung cấp 5kg thì ta phải có lượng SA là:

                        5X100 = 23. 8kg

                            2

- Super Lân có 20% P2O5, muốn có 10kg P2O5 thì lượng Super Lân sẽ là:

                        10X100 =50 kg

                             20

- KCl có 60% K2O, muốn có 10 kg K2O thì lượng KCl sẽ là:

                        10X100  = 16, 6 kg

                             60

* Tổng số phân các loại là 23,8 + 50 + 16,6 = 90,4kg  còn lại 9,6 kg phải dùng chất độn[đất, cát hoặc thạch cao], trộn vô cho đủ 100kg.

* Cách tính từ phân hỗn hợp ra phân đơn

Ví dụ: Theo khuyến cáo cần dùng 100kg Urê, 200kg Super Lân, 50kg Clorua Kali để bón cho cây, nhưng nhà vườn đã bón 100kg NPK [20-20-15], như vậy lượng NPK thừa hay thiếu, cách tính như sau:

-Lượng Urê có trong 100kg NPK 20-20-15

                        100X20   = 43kg

                             46

- Lượng  Super Lân có trong 100kg NPK 20-20-15

                        100X20     = 100kg

                             20

- Lượng Clorua Kali có trong 100kg NPK 20-20-15

                        100X15      = 25Kg

                              60

* Vậy phải thêm 57kg Urê + 100kg Super Lân + 25kg Clorua Kali thì mới đủ lượng phân như đã khuyến cáo.

Chia sẻ

27/Aug/2020 Lượt xem:12569

Phân bón NPK 16-16-8 là loại phân phổ biến có bán ở hầu hết ở các đại lý phân bón. Phân bón NPK 16-16-8 nội địa, Phân bón NPK 16-16-8 nhập khẩu... Có nhiều công nghệ sản xuất như xoay trảo, tháp cao, chiết xuất... tùy vào mỗi công nghệ sẽ có giá thành khác nhau.

Theo nghiên cứu chỉ ra Phân bón NPK 16-16-8 là công thức phân có hàm lượng NPK cao, giúp cây tăng trưởng và phát triển nhanh. Phối trộn hỗn hợp nhiều chất NKP đa lượng như công thức Phân bón NPK 16-16-8 sẽ giúp cây hấp thụ tốt hơn so với bón phân đơn riêng lẻ.

Cách phối trộn Phân bón NPK 16-16-8 từ phân đơn

Phân đơn là đạm, lân, kali và phân trung vi lượng TE[sắt kẽm, đồng, magie, mangan, silic]. Ưu điểm của phân đơn trộn là tiết kiệm giá thành. Nhưng nếu không có một công thức trộn chuẩn thì gây không cân bằng dinh dưỡng trên cây trồng. Có thể dẫn tới ngộ độc cây và gây vàng lá thối rễ.

Các công thức phổ biến là phân NPK 16-16-8, phân NPK 20-20-15, phân NPK 20 10 10.. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách tính toán phân đơn sao cho phù hợp thành phân NPK 16 16 8.

Các phân đơn chính để trộn NPK 16-16-8

phân Đạm: gồm có đạm phú mỹ, đạm ninh bình thành phần chủ yếu là Nito [64%]. Nito chủ yếu được lấy từ các mỏ dầu khí, tổng hợp thành đạm và bón cho cây. Đạm từ dầu khí này cây có thể hấp thụ tiêu hóa được. Đất chúng ta có sẵn đạm nhưng trong quá trình canh tác dần biến mất vì vậy cần bổ sung vào đất. Đạm là nguyên tố cây dùng thường xuyên. Đạm thì cây phải tiết ra một chất để chuyển từ đạm amoni [NO3] thành đạm nitrat [NH+] thì cây mới hấp thụ được.

phân Lân: lân ở đây sử dụng là lân lâm thao hàm lượng [16%]. Lân thì có mỏ lân ninh bình, mỏ lân lâm thao được làm từ đá. Đá này người ta xay ra và nung, đá này khi phân tích thì thấy cây sẽ hấp thụ được. Lân cũng cần có enzym chuyển hóa mới hấp thụ được, vì vậy cần bộ rễ phải khỏe mạnh. Lân thì cây hấp thụ chậm hơn đạm, đạm thì cây tiêu hóa rất nhanh. 

Ngoài ra còn có các vi sinh vật có ích trong đất giúp phân giải đạm và lân thành chất dễ tiêu hóa. 

Phân Kali: ở đây sử dụng kali nguyên chất [61%], kali ở đây có màu đỏ là kali clorua được khai thác ở các mỏ như isarel, Nga, Indonesia, Malaysia. Kali đa số là nhập khẩu bởi vì ở Việt Nam chưa có mỏ Kali 

Các Trung vi lượng: nếu thiếu trung vi lượng thì cây sẽ mất năng suất, trái không đẹp. Trung vi lượng cây không cần nhiều nhưng phải có vì năng suất không cao. Gồm có sắt, kẽm, đồng, magie, mangan, bo, silic...

Ngoài ra còn cần bút thử PH để kiểm tra độ PH của đất. Nếu đất quá chua hoặc quá kiềm, khi bón phân thì cây cũng không hấp thu được dinh dưỡng, ngộ độc đất.

Cách trộn phân đơn thành phân NPK 16 16 8

  • N [đạm phú mỹ] =  46%/1kg
  • K20[kali] = 61%/1kg
  • P2O5[lân] = 16%/1kg

Bây giờ ta sẽ tiến hành trộn phân NPK 16[N] - 16[P] - 8[K] + TE.

Cách tính: 

Đạm = [16 x 100]/46% = 34kg đạm.

Lân = [16 x 100]/16% = 100kg lân.Kali = [8 x 100]/61 = 13kg kali.

Tổng cộng: ta trộn được 147kg phân NPK 16-16-8.

Như vậy chúng ta sẽ cần 34kg đạm + 100kg lân + 13kg kali để trộn thành công thức Phân bón NPK 16-16-8

Nếu cần vi lượng ta mua bao phân TE trộn chung vào với lượng khoảng 50g/gốc. Để cây khỏe mạnh, cân bằng dinh dưỡng và tăng sức đề kháng, ít gây ngộ độc đất và trái sẽ đẹp hơn.

Phân bón NPK 16-16-8 hỗn hợp có sẵn

Là loại phân phổ biến có bán ở hầu hết ở các đại lý phân bón. Phân bón NPK 16-16-8 trong nước, Phân bón NPK 16-16-8 nhập khẩu... Có nhiều công nghệ sản xuất như xoay trảo, tháp cao, chiết xuất... tùy vào mỗi công nghệ sẽ có giá thành khác nhau.

Phân bón NPK 16-16-8 có hai loại có TE và không có TE.

TE ở đây là các vi lượng rất cần thiết cho cây trồng phát triển cân đối.

Bổ sung đúng Phân bón NPK 16-16-8 +TE sẽ giúp cây phát triển mạnh, tàn lá giày, bộ rễ khỏe. Tạo điều kiện cho cây ra hoa, đậu trái sau này. Khuyến khích sử dụng Phân bón NPK 16-16-8 vào giai đoạn mới trồng, cây chưa vào giai đoạn thu hoạch hoặc phục hồi cây sau thu hoạch.

Phân Bón VIỆT ÂU tự hào đạt TOP 10 THƯƠNG HIỆU UY TÍN - SẢN PHẨM CHẤT LƯỢNG - DỊCH VỤ TIN DÙNG LẦN VII/2020

Bài viết liên quan:

Tự phối trộn phân bón lá giúp chủ động, tiết kiệm chi phí

1. Chuẩn bị nguyên liệu phối trộn phân bón lá

1.1. Yêu cầu nguyên liệu cho phân bón lá

Tan hoàn toàn trong nước, không tạo kết tủa khi phối trộn cùng với nhau, có nguồn gốc hữu cơ, không độc hại với con người, thân thiện với  môi trường, dễ sử dụng, dễ mua.

1.2. Các loại nguyên liệu cung cấp dinh dưỡng đa lượng

Đạm Urea [N=46%], MKP [KH2PO4/P2O5 = 52%; K2O = 34%], MAP loại tinh khiết [N =  12%, P2O5hh: 61%], SOP [K2SO4/K2Ohh = 52%], KNO3 [N = 13%; K2O = 44%], K2CO3 [K2O = 56%].

Tác dụng của các yếu tố dinh dưỡng đa lượng: Đạm [N]: Đạm giúp phát triển thân, cành lá; Lân [P2O5hh]: giúp phát triển bộ rễ, tạo củ, thúc đẩy quá trình phân hóa mầm hoa; Kali [K2Ohh]: giúp hỗ trợ hấp thụ các loại dinh dưỡng khác được tốt hơn, giúp tạo củ, quả, tăng hàm lượng tinh bột, tăng độ đường... [tham khảo thêm tại chuyên mục Dinh dưỡng cây trồng].

1.3. Các loại nguyên liệu cung cấp dinh dưỡng trung, vi lượng

Canxi Chelate [CaEDTA-10], Magie Chelate [MgEDTA-6], Đồng Chelate [CuEDTA-15], Sắt Chelate [FeEDTA-13], Kẽm Chelate [ZnEDTA-15], Axit Boric [H3BO3]...

  • Lưu ý: Không sử dụng các loại muối kim loại dạng vô cơ [VD: MgSO4.H2O, CuSO4.H2O, FeSO4.H2O...] dễ gây kết tủa làm tắc vòi phun và không hiệu quả.

1.4. Sử dụng các loại hóa chất tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng

+ Compound Sodium Nitrophenolate 98%: giúp kích thích hấp thụ phân bón, giúp cây giảm Stress [ngộ độc phân đa lượng hoặc thuốc BVTV].

+ Các loại muối Humate [Humate Organic 09F, Humate HP02S, Super Potasium Humate...]: Giúp đẩy nhanh quá trình hấp thụ phân bón, cung cấp Kali ở dạng dễ hấp thụ, giúp cây giảm ngộ độc phân đa lượng.

+ Dịch rong biển [dạng bột]: Cung cấp axit humic, axit Fulvic, kali hữu cơ, đạm hữu cơ, trung vi lượng hữu cơ.

2. Hướng dẫn phối trộn 1 số công thức phân bón lá:

2.1. Công thức 1: Phân bón lá chuyên cho cây rau, đậu [giai đoạn nảy chồi, ra lá].

  • Thành phần dinh dưỡng: Nts: 30 %; P2O5hh 10 %; K2Ohh : 5 %; CaO: 0,05 % [tương đương Ca: 0,036%]; MgO: 0,05% [tương đương Mg: 0,031%]; Zn: 500 ppm; Cu: 500 ppm; B: 100 ppm.

  • Tác dụng:

- Kích thích cây ra rễ, đẻ nhánh, nảy chồi, ra đọt.

- Tăng khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

- Tăng khả năng chống chịu khi gặp thời tiết không thuận lợi.

- Tăng năng suất và chất lượng rau, củ, quả.

  • Công thức tự phối trộn phân bón lá chuyên dùng cho rau, đậu giai đoạn nảy chồi, ra lá.

Bảng công thức sản xuất xuất phân bón lá [tỷ lệ % nguyên liệu phối trộn phân bón lá]

Cách tính toán hàm lượng dinh dưỡng của phân bón lá tự phối trộn các bạn tìm hiểu tại bài viết Công nghệ sản xuất phân bón hỗn hợp NPK: Phần 3 - Cách tính công thức

- Ngoài hàm lượng dinh dưỡng đa, trung, vi lượng trên chúng ta có thể bổ sung thêm 1 lượng nhỏ Compound Sodium Nitrophenolate 98% để tăng khả  năng hấp thụ dinh dưỡng giúp cây trồng khỏe mạnh, có bộ lá, mẫu mã củ quả đẹp, mượt mà, sáng bóng: nồng độ sử dụng 3g/1ha [tương đương tối đa 6g/1kg sản phẩm phân bón lá cho rau màu].

- Các loại phụ gia trong trường hợp này các bạn có thể lựa chọn 1 hoặc nhiều [hoặc kết hợp] các hoạt chất tăng khả năng hấp thụ phân bón sau: Humate tan 100% [Organic 09F]; Axit Fulvic 90% [Fulvic Acid]; Dịch rong biển dạng bột [tan 100%], Super potasium Humate...

Công thức phân bón qua lá có hàm lượng đạm cao này sử dụng thích hợp cho các loại rau ăn lá [các loại rau cải, rau gia vị, hành, tỏi...], các loại đậu [đậu cove, đậu đũa...].

Lượng dùng: Cân 40 - 50g hòa vào 16 - 20 lít nước hoặc 500 g/phuy 200 lít nước, vừa cho phân bón vừa khuấy đều đến tan hết, phun ướt đều lên lá, cả mặt trên và mặt dưới lá, phun ở các giai đoạn sinh trưởng của rau, phun định kỳ 7 – 10 ngày/lần.

Nguồn: Admin

Video liên quan

Chủ Đề