Cách tính bảng số liệu khẩu phần ăn

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Công ty cổ phần BINGGROUP © 2014 - 2022
Liên hệ: Hà Đức Thọ - Hotline: 0986 557 525 - Email: hoặc

  • Học sinh nắm vững các bước tiến hành lập khẩu phần.
  • Dựa trên một khẩu phần mẫu trong bài, tính lượng calo cung cấp cho cơ thể, điền số liệu và bảng 37-3 để xác định mức đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
  • Biết tự xây dựng một khẩu phần hợp lí cho bản thân.

Các bước lập khẩu phần cho một người:

  • Bước 1: Kẻ bảng tính toán theo mẫu 37 - 1 [sgk sinh học 8]
  • Bước 2: Điền tên thực phẩm
    • Xác định lượng thải bỏ A1 bằng cách tra bảng "Thành phần dinh dưỡng của một số loại thực phẩm" để biết tỉ lệ thải bỏ và thực hiện phép tính:

A1 = A x tỉ lệ % thải bỏ

    • Xác định thực phẩm ăn được A2: A2 = A - A1
  • Bước 3: Tính giá trị của từng loại thực phẩm đã kê trong bảng và điền vào cột thành phần dinh dưỡng, năng lượng, muối khoáng, vitamin
  • Bước 4: 
    • Cộng các số liệu đã thống kê
    • Đối chiếu với bảng "Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam" từ đó có kế hoạch điều chỉnh chế độ ăn uống cho thích hợp.

III. Thu hoạch

1. Trả lời các câu hỏi:

* Khẩu phần là gì?

Hướng dẫn:

- Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn [nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết] trong một ngày đã được cụ thể hoá bằng các các loại thức ăn xác định với khối lượng [hoặc tỷ lệ] nhất định.

* Lập khẩu phần cần dựa trên những nguyên tắc nào?

Hướng dẫn:

- Nguyên tắc lập khẩu phần ăn:

  • Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
  • Đảm bảo cân đối các thành phần giá trị dinh dưỡng.
  • Đảm bảo cung cấp năng lượng, vitamin, muối khoáng và nước cho cơ thể.

2. Lập bảng số liệu 

3. Em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào [về các thực phẩm và khối lượng từng loại] so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.

Hướng dẫn:

Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal

  • Buổi sáng:
    • Mì sợi: 100g = 349Kcal
    • Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal
    • 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal
  • Buổi trưa:
    • Gạo tẻ: 200g = 688Kcal
    • Đậu phụ: 50g = 47,3Kcal
    • Rau muống: 200g = 39Kcal
    • Gan lợn: 100g = 116Kcal
    • Cà chua: 10g = 1,9Kcal
    • Đu đủ: 100g = 31 Kcal
  • Buổi tối:
    • Gạo tẻ: 150g = 516Kcal
    • Thịt cá chép: 100g = 384Kcal
    • Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal
    • Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal
    • Chuối tiêu: 60g = 194Kcal

Vậy tổng 2571 Kcal.

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 37. Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước sgk Sinh học 8. Nội dung bài bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 8.

Bạn đang xem: Bảng số liệu khẩu phần

I – Mục tiêu

– Học sinh nắm vững các bước tiến hành lập khẩu phần.

– Dựa trên một khẩu phần mẫu trong bài, tính lượng calo cung cấp cho cơ thể, điền số liệu vào bảng 37-3 để xác định mức đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

– Biết tự xây dựng một khẩu phần hợp lí cho bản thân.

II – Nội dung và cách tiến hành

Lập khẩu phần cho một người cần thực hiện các bước sau?

1. Trả lời câu hỏi trang 116 sgk Sinh học 8

– Khẩu phần là gì?

– Lập khẩu phần cần dựa trên những nguyên tắc nào?

Trả lời:

– Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn [nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết] trong một ngày đã được cụ thể hoá bằng các các loại thức ăn xác định với khối lượng [hoặc tỷ lệ] nhất định.

– Nguyên tắc lập khẩu phần ăn:

+ Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

+ Đảm bảo cân đối các thành phần giá trị dinh dưỡng

+ Đảm bảo cung cấp năng lương, vitamin, muối khoáng và nước cho cơ thể.

Xem thêm: Giải Bài 32 Sgk Toán 7 Tập 2 Trang 70 Sgk Toán 7 Tập 2, Giải Bài 32 Trang 70

2. Trả lời câu hỏi trang 117 sgk Sinh học 8

Dưới đây là một giả sử về khẩu phần cho 1 nữ sinh lớp 8 của 1 ngày cụ thể.

Em đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần rồi điền vào bảng đánh giá.

Lập bảng số liệu: Tính số liệu, điền vào các ô có đánh dấu “?” ở bảng 37-2 và 37-3 từ đó xác định mức đáp ứng nhu cầu tính theo %.

Trả lời:

III – Thu hoạch

Trả lời câu hỏi trang 119 sgk Sinh học 8

Em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào [về các thực phẩm và khối lượng từng loại] so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.

Trả lời:

Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal

– Buổi sáng:

+ Mì sợi: 100g = 349Kcal

+ Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal

+ 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal

– Buổi trưa:

+ Gạo tẻ: 200g = 688Kcal

+ Đậu phụ: 50g = 47,3Kcal

+ Rau muống: 200g = 39Kcal

+ Gan lợn: 100g = 116Kcal

+ Cà chua: 10g = 1,9Kcal

+ Đu đủ: 100g = 31 Kcal

– Buổi tối:

+ Gạo tẻ: 150g = 516Kcal

+ Thịt cá chép: 100g = 384Kcal

+ Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal

+ Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal

+ Chuối tiêu: 60g = 194Kcal

Vậy tổng 2581 Kcal.

Bài trước:

Bài tiếp theo:

Trên đây là phần Bài 37. Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước sgk Sinh học 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 8 thật tốt!

Đề bài

BÀI THU HOẠCH

Thực hành: Phân tích một khẩu phần cho trước

Video hướng dẫn giải

Lời giải chi tiết

1. Trả lời câu hỏi SGK trang 116

- Khẩu phần là gì?

- Lập khẩu phần cần dựa trên những nguyên tắc nào?

Trả lời:

- Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn [nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết] trong một ngày đã được cụ thể hoá bằng các các loại thức ăn xác định với khối lượng [hoặc tỷ lệ] nhất định.

- Nguyên tắc lập khẩu phần ăn:

+ Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

+ Đảm bảo cân đối các thành phần giá trị dinh dưỡng

+ Đảm bảo cung cấp năng lượng, vitamin, muối khoáng và nước cho cơ thể.

2. Lập bảng số liệu: Tính số liệu, điền vào các ô có đánh dấu “?” ở bảng 37-2 và 37-3 từ đó xác định mức đáp ứng nhu cầu tính theo %

3. Thu hoạch

* Em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào [về các thực phẩm và khối lượng từng loại] so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.

Trả lời:

Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal

   - Buổi sáng:

     + Mì sợi: 100g = 349Kcal

     + Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal

     + 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal

   - Buổi trưa:

     + Gạo tẻ: 200g = 688Kcal

     + Đậu phụ: 50g = 47,3Kcal

     + Rau muống: 200g = 39Kcal

     + Gan lợn: 100g = 116Kcal

     + Cà chua: 10g = 1,9Kcal

     + Đu đủ: 100g = 31 Kcal

   - Buổi tối:

     + Gạo tẻ: 150g = 516Kcal

     + Thịt các chép: 200g = 115,3Kcal

     + Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal

     + Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal

     + Chuối tiêu: 60g = 194Kcal

   Vậy tổng 2312.3 Kcal.

Loigiaihay.com

Video liên quan

Hướng dẫn Trả lời câu hỏi Bài 37. Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước sgk Sinh học 8. Nội dung bài bao gồm đầy đủ lý thuyết, các khái niệm, phương pháp giải, công thức, chuyên đề sinh học, … có trong SGK để giúp các em học tốt môn sinh học lớp 8.

Bạn đang xem: Bảng số liệu khẩu phần ăn


I – Mục tiêu

– Học sinh nắm vững các bước tiến hành lập khẩu phần.

– Dựa trên một khẩu phần mẫu trong bài, tính lượng calo cung cấp cho cơ thể, điền số liệu vào bảng 37-3 để xác định mức đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

– Biết tự xây dựng một khẩu phần hợp lí cho bản thân.

II – Nội dung và cách tiến hành

Lập khẩu phần cho một người cần thực hiện các bước sau?

1. Trả lời câu hỏi trang 116 sgk Sinh học 8

– Khẩu phần là gì?

– Lập khẩu phần cần dựa trên những nguyên tắc nào?

Trả lời:

– Khẩu phần là tiêu chuẩn ăn [nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết] trong một ngày đã được cụ thể hoá bằng các các loại thức ăn xác định với khối lượng [hoặc tỷ lệ] nhất định.

– Nguyên tắc lập khẩu phần ăn:


+ Đảm bảo đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể

+ Đảm bảo cân đối các thành phần giá trị dinh dưỡng

+ Đảm bảo cung cấp năng lương, vitamin, muối khoáng và nước cho cơ thể.

Xem thêm:

2. Trả lời câu hỏi trang 117 sgk Sinh học 8

Dưới đây là một giả sử về khẩu phần cho 1 nữ sinh lớp 8 của 1 ngày cụ thể.

Em đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần rồi điền vào bảng đánh giá.

Lập bảng số liệu: Tính số liệu, điền vào các ô có đánh dấu “?” ở bảng 37-2 và 37-3 từ đó xác định mức đáp ứng nhu cầu tính theo %.

Trả lời:

III – Thu hoạch

Trả lời câu hỏi trang 119 sgk Sinh học 8

Em dự kiến thay đổi khẩu phần như thế nào [về các thực phẩm và khối lượng từng loại] so với khẩu phần của bạn nữ sinh kể trên, cho phù hợp với bản thân.


Trả lời:

Ví dụ: Khẩu phần ăn của 1 nam sinh lớp 8 mỗi ngày cần khoảng 2500 Kcal

– Buổi sáng:

+ Mì sợi: 100g = 349Kcal

+ Thịt ba chỉ: 50g = 130Kcal

+ 1 cốc sữa: 20g = 66,6Kcal


– Buổi trưa:

+ Gạo tẻ: 200g = 688Kcal

+ Đậu phụ: 50g = 47,3Kcal

+ Rau muống: 200g = 39Kcal

+ Gan lợn: 100g = 116Kcal

+ Cà chua: 10g = 1,9Kcal


+ Đu đủ: 100g = 31 Kcal

– Buổi tối:

+ Gạo tẻ: 150g = 516Kcal

+ Thịt cá chép: 100g = 384Kcal

+ Dưa cải muối: 100g = 9,5Kcal

+ Rau cải bắp: 3g = 8,7Kcal


+ Chuối tiêu: 60g = 194Kcal

Vậy tổng 2581 Kcal.

Bài trước:

Bài tiếp theo:

Trên đây là phần Bài 37. Thực hành: Phân tích một khẩu phần ăn cho trước sgk Sinh học 8 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Sinh học lớp 8 thật tốt!

“Bài tập nào khó đã có hctv.com.vn“

This entry was posted in Sinh học lớp 8 and tagged bài 37 sinh học 8, sinh học 8 bài 37.LỚP 6Kết Nối Tri ThứcCánh DiềuChân Trời Sáng TạoChương Trình CũLỚP 7LỚP 8LỚP 9LỚP 10LỚP 11LỚP 12Ebooks

Video liên quan

Chủ Đề