Chạy quá tốc độ 17km phạt bao nhiêu?

Như vậy, VIETMAP vừa chia sẻ đến bạn đọc những thông tin liên quan đến lỗi quá tốc độ khi điều khiển phương tiện giao thông. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn sẽ có thêm kiến thức về các mức phạt cũng như tốc độ tối đa được quy định đối với từng loại xe khác nhau.

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP [đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và có hiệu lực từ ngày 1/1/2021], tùy vào loại phương tiện điều khiển và từng trường hợp cụ thể mà hành vi chạy xe quá tốc độ quy định sẽ bị xử phạt như sau:

1. Ôtô và các loại xe tương tự ôtô

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng, theo điểm a khoản 3 điều 5.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 6 triệu đồng [mức phạt cũ từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng], theo điểm i khoản 5 điều 5.

Căn cứ điểm b khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm a khoản 6 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, theo điểm c khoản 7 điều 5.

Căn cứ điểm c khoản 11 điều 5, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

2. Điều khiển môtô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng [trước đây chỉ phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng], theo điểm c khoản 2 điều 6.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến một triệu đồng [trước đây chỉ phạt tiền từ 600.000 đồng đến một triệu đồng], theo điểm a khoản 4 điều 6.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm a khoản 7 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 7 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

- Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng, theo điểm d khoản 8 điều 6.

Căn cứ điểm c khoản 10 điều 6, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.

3. Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng

- Chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, theo điểm a khoản 3 điều 7.

- Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng, theo điểm a khoản 4 điều 7.

Căn cứ điểm a khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 1 tháng đến 3 tháng.

- Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 6 điều 7.

Căn cứ điểm b khoản 10 điều 7, ngoài việc bị phạt tiền nêu trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 2 tháng đến 4 tháng.

Cho tôi hỏi về vấn đề lỗi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 17km/h ngoài khu vực đông dân cư: Tôi bị CSGT lập biên bản lỗi điều khiển xe ô tô quá tốc độ 17km/h ngoài khu vực đông khu dân cư. Vậy cho tôi hỏi tốc độ tối đa của xe ô tô 5 chỗ ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu km/h? Trường hợp tôi vi phạm quá 17km thì bị phạt thế nào? Tôi có thể nhờ người nhà đi nộp phạt được không?

  • Xử phạt lỗi điều khiển ô tô quá tốc độ 15km/h ngoài khu vực đông dân cư
  • Năm 2020 ô tô chạy quá tốc độ bao nhiêu km thì bị tước GPLX

Hỗ trợ tư vấn Luật giao thông đường bộ qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề điều khiển xe ô tô quá tốc độ ngoài khu vực đông dân cư:

Căn cứ Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định:

“Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đườnmột chiều có từ hai làn xe cơ giới tr lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô ch nời đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bng 3,5 tn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc].

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông].

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

Như vậy, theo quy định trên, trường hợp bạn không thể trực tiếp đến giải quyết vi phạm thì bạn có thể ủy quyền cho người nhà đi nộp phạt thay. Tuy nhiên, người được ủy quyền cần có văn bản ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã nơi họ cư trú hoặc phải được công chứng theo quy định của pháp luật.

Vượt quá tốc độ 16km phạt bao nhiêu?

Luật sư tư vấn: Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ghi nhận đối với hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 3.00.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Xe ô tô chạy quá tốc độ 15km phạt bao nhiêu?

Như vậy, khi lái xe ô tô mà chạy quá tốc độ 15km/h sẽ bị xử phạt lên đến 6.000.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn như vậy là sai với quy định của pháp luật.

Chạy quá tốc độ trên 10km phạt bao nhiêu tiền?

Nếu bạn có hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép 10km/h thì bạn có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chạy quá tốc độ trên 20km phạt bao nhiêu?

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h [Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Chủ Đề