Công thức tính hệ số đẳng trương

Năm học 2022 Quảng Văn Hải đã phát hành bản mới nhất  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0   Trình bày đẹp hơn, mãu in đẹp hơn, đóng thành sách. Gộp lại 1 cuốn cho tiện mang theo. Cập nhật nội dung đã đề cập ở kỳ thi THPT Quốc Gia , đề minh họa và các đề thi thử mới nhất. Bổ sung phần trắc nghiệm sinh học 11 [trích từ các trường chuyên cả nước]. Nâng cấp hệ thống hỗ trợ kiểm tra, hỗ trợ online  Tài liệu luyện thi THPT Quốc Gia SINH HỌC 4.0 sẽ giúp gì cho bạn? Hệ thống kiến thức lý thuyết từ cơ bản đến chuyên sâu, đặc biệt những nội dung sách giáo khoa chưa có điều kiện phân tích; những nội dung hay bị hiểu nhầm. Hơn 100 bài tập mẫu phủ kín các dạng bài tập sinh học THPT, các bài tập được trình bày dễ hiểu theo bản chất và cách giải nhanh nâng cao bằng công thức toán. Đặt biệt có lưu ý những nội dung hay lỗi mà học sinh thường gặp phải. Khoảng 2000 câu hổi trắc nghiệm được sắp xếp theo chuyên đề, các em có đủ bộ câu hỏi để tự luyện mà không cần phải mu

Một dung dịch đường glucozơ có nồng độ 0,01M. Hãy xác định áp suất thẩm thấu của dung dịch ở nhiệt độ 25 độ C?

Hướng dẫn cho bạn Hoang Yến: Bài này ta dung công thức tính áp suất thẩm thấu [ASTT] của tế bào như sau: P = RTCi = 0,82.[273+25].0,01.1 = 0,24354 [atm]
Công thức tính áp suất thẩm thấu [ASTT] của tế bào như sau: P = RTCiP : Áp suất thẩm thấu [atm]R : hăng số ≈ 0,082 amt/độ K.mol

T : nhiệt độ tuyệt đối [ºK] = [ºC] + 273

C : nồng độ mol/l; C = n/V; n: số mol chất tan; V: thể tích dung dịchi: hệ số Van Hôp, lượng tiểu phân chất tan phân ly và tái hợp khi tan vào dung mô:

 i = 1 + α[n-1]i = [n/n0][ν-1] + 1 = α[ν-1] + 1


α = n/n0n: số mol chất đã điện lin0: tổng số mol chất hòa tanv: số ion tạo ra từ 1 phân tử chất điện li.Áp suất thẩm thấu của dung dịch lỏng chứa chất tan không điện li thỏa mãn phương trình: P = CRTThay C = n/V = m/MV à ta được: PV = [m/M]RTV: thể tích dung dịch [lít] chứa m gam chất tan.

M: Khối lượng phân tử của chất tan

Ngoài bài trên mình đưa thêm một bài nữa để các bạn tham khảo, đề bài như sau:

 Một dung dịch chứa glucozo và NaCl với nồng độ lần lượt là 0,02M và 0,01M. Hãy xác định ASTT của dung dịch ở nhiệt độ 27 độ C?


Hướng dẫn:  Ta biết ASTT của dung dịch [dd] = ASTT do glocozo + ASTT do NaCl

mà: ASTT do glucozo = RTCi = 0,82.[273+27].0,02.1 = 0,492 [atm];

ASTT do NaCl = 0,82.[273+27].0,01.2 =  0,492 [atm]. Vây ASTT của dung dịch = 0,492 + 0,492 = 0,984 [atm].

Qua hai bài tập nhỏ này giúp các bạn làm quen thêm với các dạng bài tập sinh học thường ra trong đề thi HSG môn sinh các cấp.

Loài ong mật có bộ NST lưỡng bội 2n=32. Hợp tử của loài trải qua nguyên phân. Hãy cho biết có bao nhiêu NST, crômatit, tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì của quá trình nguyên phân? Để giải bài tập sinh học trên trước hết các bạn cần nhớ một số vấn đề sau: NST nhân đôi ở kì trung gian [pha S] trở thành NST kép, tồn tài trong tế bào đến cuối kì giữa. Vào kì sau, NST kép bị chẻ dọc tại tâm động, tách thành 2 NST đơn, phân li đồng đều về 2 cực tế bào. Crômatit chi tồn tại ở NST kép, mỗi NST kép có 2 crômatit. Mỗi NST dù ở thể đơn hay kép đều mang một tâm động. Vậy có bao nhiêu NST trong tế bào thì sẽ có bấy nhiêu tâm động. Do vậy, gọi 2n là bộ NST lưỡng bội của loài, số NST, số crômatit, số tâm động có trong một tế bào qua mỗi kì quá trình nguyên phân như bảng sau: Kì trung gian Kì đầu Kì giữa Kì sau Kì cuối Số NST đơn 0 0 0 4n 2n Sô NST kép 2n 2n 2n 0 0 Số crômatit 4n 4n 4n 0 0 Số tâm động 2n 2n 2n 4n 2n T

Trong chương trình sinh học lớp 10 thì nội dung về chu kỳ tế bào, nguyên phân và giảm phân các em cần học kỹ và làm bài tập liên quan. Đây là kiến thức hết sức quan trọng để có thể học tiếp những kiến thức liên quan ở lớp tiếp tiếp theo. Cơ chế nguyên phân Cơ chế giảm phân Kiến thức các em đọc ở sách giáo khoa sinh học lớp 10, ở phần này tác giả chỉ trích một số câu hỏi thường gặp trong nội dung chuyên đề chu kỳ tế bào, quá trình nguyên phân và giảm phân. Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào? – Chu kì tế bào là khoảng thời gian giữa 2 lần phân bào liên tiếp. Một chu kì tế bào bao gồm kì trung gian và quá trình nguyên phân. Kì trung gian gồm ba pha theo thứ tự là G1 , S, G2, trong đó pha G1 là thời kì sinh trưởng chủ yếu của tế bào; pha S diễn ra sự nhân đôi của ADN và nhiễm sắc thể. Kết thúc pha S, tế bào sẽ chuyển sang pha G2, lúc này tế bào sẽ tổng hợp tất cả những gì còn lại cần cho quá trình phân bào. Nguyên phân diễn ra ngay sau pha G2

Vận dụng toán xác suất để giải nhanh các bài tập sinh học phần quy luật phân li độc lập như: xác định số loại kiểu gen, kiểu hình ở đời con hay tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con trong các phép lai khi biết kiểu gen của bố mẹ mà không cần viết sơ đồ lai. Theo quy luật phân li độc lập ta hiểu rằng: một phép lai có n cặp tính trạng, thực chất là n phép lai một cặp tính trạng. Như vậy khi đề bài cho biết kiểu gen có bố mẹ và tuân theo quy luật phân li độc lập thì ta chỉ cần dung toán xác suất để xác định nhanh số loại cũng như tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con theo quy tắc sau: Tỉ lệ KG khi xét chung nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ KG riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Số KH khi xét chung nhiều cặp tính trạng bằng số KH riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau. Ví dụ:  Cho biết A - hạt vàng : a- hạt xanh; B- hạt trơn : b - hạt nhăn; D - thân cao : d- thân thấp. Tính trạng trội là trội hoàn toàn. Phép lai P: AabbDd x AaBbdd  sẽ cho số loại và tỉ lệ kiểu g

Sự suy giảm điểm đóng băng là sự sai khác giữa các điểm đóng băng của một chất lỏng nguyên chất và dung dịch của các chất không điện li trong chất lỏng đó. Nó tỷ lệ thuận với mật độ mol của dung dịch theo phương trình sau:

Sự suy giảm điểm đóng băng = i × Kf × độ mol

  • Độ mol [mật độ] được đo theo mol/kg
  • Kf, hằng số suy giảm điểm đóng băng là thuộc tính tổng hợp.
    • Kf cho nước là 1,86 K·kg/mol, có nghĩa là trên một mol của chất hòa tan trong 1kg nước thì sự suy giảm điểm đóng băng của nó là 1,86 K.
  • i là hệ số i hay hệ số van 't Hoff i. Xem thêm van 't Hoff.
    • i là hệ số được đưa vào tính toán sự hiện diện của các ion trong dung dịch, nó chỉ tới số lượng của các loạt hạt tích điện được tạo thành.

Ví dụ:

  • i = 1 cho đường hòa tan trong nước.
  • i = 2 cho NaCl trong nước.
  • i = 3 cho CaCl2 trong nước.
  • i = 2 cho HCl trong nước [phân li hoàn toàn].
  • i = 1 cho HCl trong benzen [không phân li].

Ứng dụngSửa đổi

  • Kỹ thuật giảm nhiệt độ đóng băng được sử dụng ở các đường băng sân bay hay đường cao tốc tại những nước có tuyết rơi. Khi tuyết rơi dày, cản trở giao thông, người ta có thể rắc muối để giảm nhiệt độ đóng băng, có thể làm tuyết tan thành nước ở nhiệt độ 0 độ C, và chỉ có thể đóng băng lại ở nhiệt độ có thể xuống tới -10°C. Ngoài ra, người ta còn rắc thêm cát để tăng ma sát cho đường.

Xem thêmSửa đổi

  • Điểm đóng băng

Tham khảoSửa đổi

Video liên quan

Chủ Đề