Cùng em học Tiếng Việt Tuần 16 lớp 3

Lời nói đầu

Dạy học hai buổi/ngày là một trong những nhiệm vụ cơ bản để thực hiện Chương trình Giáo dục Tiểu học, đảm bảo mục tiêu phát triển toàn diện của bậc học này. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của Bộ Giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ việc dạy học buổi hai ở tiểu học cần đảm bảo: Học sinh được tự học [có sự hướng dẫn của giáo viên] để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, góp phần hình thành một số năng lực, phẩm chất cần thiết như tự chủ, giao tiếp, hợp tác, chăm chỉ, nhân ái, trung thực,... Đồng thời, cần đa dạng các hình thức học tập, tạo cơ hội cho học sinh tương tác với bạn, với thầy cô, với gia đình, cộng đồng và tăng khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong nhà trường vào cuộc sống cho các em.

Cuốn sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 theo định hướng phát triển năng lực [Hỗ trợ buổi học thứ hai, lớp học hai buổi/ngày] được biên soạn với tinh thần nêu trên. Nội dung sách được tổ chức theo tuần, mỗi tuần gồm 2 phần: Ôn tập và Vui học. Trong đó:

- Phần Ôn tập giúp các em củng cố vững chắc kiến thức, kĩ năng của buổi học thứ nhất, phát triển năng lực đọc hiểu văn bản, hiểu và vận dụng các kiến thức cơ bản về ngôn ngữ tiếng Việt được quy định trong Chương trình Tiếng Việt lớp 3, năng lực viết với những chủ đề quen thuộc. Việc chia thành 2 tiết ôn tập mang tính tương đối. Ở các trường có điều kiện sắp xếp giờ tự học thành tiết các em có thể hoàn thành tất cả các bài tập trong tiết học quy định, tuy nhiên cũng có thể chia nhỏ nội dung của các tiết này để thực hiện trong thời gian tự học của cả tuần một cách linh hoạt, hợp lí. Trong quá trình tự học, hãy chú ý trao đổi, chia sẻ, thảo luận với bạn, với thầy cô về những khó khăn hay cách làm thú vị,... để đạt kết quả tốt nhất.

- Phần Vui học cuối mỗi tuần thường là các câu chuyện vui, câu đố vui. Thông qua các câu chuyện, câu đố này, các em sẽ cảm nhận được sự thú vị của Tiếng Việt, đồng thời biết vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Các em có thể thực hiện phần này với sự hỗ trợ của người lớn.

Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để cuốn sách hoàn thiện hơn.

CÁC TÁC GIẢ

Tài liệu "Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 16 - Tiết 1" có mã là 1589532, dung lượng file chính 60 kb, có 1 file đính kèm với tài liệu này, dung lượng: 108 kb. Tài liệu thuộc chuyên mục: . Tài liệu thuộc loại Bạc

Nội dung Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 16 - Tiết 1

Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 16 - Tiết 1 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực hiện chuyển slide để xem hết các trang.
Bạn lưu ý là do hiển thị ngẫu nhiên nên có thể thấy ngắt quãng một số trang, nhưng trong nội dung file tải về sẽ đầy đủ trang. Chúng tôi khuyễn khích bạn nên xem kỹ phần preview này để chắc chắn đây là tài liệu bạn cần tải.

Xem preview Giải Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tuần 16 - Tiết 1

Nếu bạn đang xem trên máy tính thì bạn có thể click vào phần ảnh nhỏ phía bên dưới hoặc cũng có thể click vào mũi bên sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.Nếu sử dụng điện thoại thì bạn chỉ việc dùng ngón tay gạt sang trái, sang phải để chuyển nội dung slide.

Lời giải chi tiết

Câu 1. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:

a] Một bụi tre.

b] Một dòng sông.

c] Một buổi trưa mùa hè.

Trả lời:

a. Một bụi tre.

– Lũy tre xanh, rợp mát con đường làng.

b. Một dòng sông.

– Dòng sông rộng mênh mông, nước chảy hiền hòa.

c. Một buổi trưa mùa hè.

– Buổi trưa hè nắng chói chang và oi bức.

Câu 2. Trong bài Ông và Cháu, nhà thơ Phạm Cúc có viết:

Ông vật thì với cháu

Keo nào ông cũng thua

Cháu vỗ tay hoan hô:

“Ông thua cháu, ông nhỉ!”

Bế cháu ông thủ thỉ:

“Cháu khỏe hơn ông nhiều!”

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.

a] Gạch dưới các hình ảnh so sánh trong đoạn thơ trên.

b] Bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh [khổ thơ hai] người ông muốn nói với cháu những điều gì?

Trả lời: 

a. Các hình ảnh so sánh trong đoạn thơ :

Ông vật thi với cháu

Keo nào ông cũng thua

Cháu vỗ tay hoan hô:

“Ông thua cháu, ông nhỉ!”

Bế cháu ông thủ thỉ:

“Cháu khỏe hơn ông nhiều !”

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng.

b. Bằng cách sử dụng các hình ảnh so sánh [khổ thơ hai] người ông hy vọng và tin tưởng rằng tương lai phía trước của cháu sẽ thật đẹp tươi và hạnh phúc.

Câu 3. Viết một đoạn văn ngắn [5 – 7 câu] giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.

Gợi ý:

– Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?

– Quang cảnh ở đó có gì nổi bật?

– Người dân ở đó chủ yếu sống bằng nghề gì?

– Nêu nhận xét của em về vùng đó.

Trả lời:

Quê nội em là một vùng nông thôn thanh bình ở ngoại ô Hà Nội. Cứ mỗi dịp cuối tuần hay lễ Tết em lại được bố mẹ cho về thăm quê. Em nhớ nhất những ngày đông, con đường về nhà nội được tô điểm bởi những cánh đồng hoa cải rộng bạt ngàn, rực rỡ dưới ánh nắng. Người dân nơi đây chủ yếu làm nghề gốm và trồng rau. Ông nội em cũng là một nghệ nhân giỏi trong làng. Em rất tự hào vì quê hương mình có làng gốm nổi tiếng. Em mong quê hương ngày càng phát triển và giàu đẹp hơn.

VUI HỌC:

Đố vui

Sáng chiều gương mặt hiền hòa

Giữa trưa bộ mặt chói lóa gắt gay

Đi đằng Đông, về đằng Tây

Hôm nào vắng mặt trời mây tối mù.

                                                Là gì?

*Cùng bạn giải câu đố trên.

* Cùng bạn, người thân tìm hiểu thêm về những hiện tượng được nói đến trong câu đố.

Trả lời: 

– Đó là mặt trời.

– Tìm hiểu về mặt trời :

Mặt trời mọc từ hướng Đông và lặn ở hướng Tây. Ánh mặt trời buổi sáng rất tốt cho cơ thể con người, giúp cơ thể chuyển hoá Vitamin D chống bệnh còi xương, giúp cho cây cối tươi tốt. Mặt trời buổi trưa chiếu nắng nhiều nhất, ánh nắng gay gắt dễ làm con người say nắng, say nóng cơ thể mệt mỏi.

Đáp án và lời giải chi tiết, phương pháp làm Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 tập 1, tập 2


  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

Bài 1 [trang 56 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]:

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

   Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!

   Cậu bé ấy bị mù. Một hôm, cậu được đưa đến phòng khám của bố tôi. Cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng.     Một tuần ba lần, bố tôi cắt bỏ những chỗ bị hoại tử, rồi bôi thuốc, băng bó mà không lấy tiền. Bố rất mong cứu được đôi chân của cậu bé.    Nhưng rồi bố thất bại. Ngày phẫu thuật đến, bố đứng lặng nhìn cơ thể nhỏ bé ấy chìm đắm vào giấc ngủ. Rồi bố giở miếng vải phủ chân cậu bé. Trên ống chân gầy gò của cậu, bố nhìn thấy một bức vẽ mà cậu đã mò mẫm vẽ trong bóng tối của mình để tặng bố. Đó là một gương mặt đang mỉm cười, bên cạnh là dòng chữ nguệch ngoạc: “Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười!”

[Sưu tầm]

a. Cậu bé mù được đưa đến phòng khám trong tình trang như thế nào?

Trả lời:

- cậu bị một vết thương nguy hiểm đến đôi chân và cả tính mạng.

b. Vị bác sĩ mong muốn điều gì?

Trả lời:

- Vị bác sĩ mong muốn cứu được đôi chân cho cậu bé.

c. Cậu bé đã tặng vị bác sĩ vật gì?

Trả lời:

- Cậu bé đã tặng bác sĩ một bức vẽ trên ống chân : đó là một gương mặt đang mỉm cười với dòng chữ : Bác sĩ ơi, hãy mỉm cười !”

d. Em học được điều gì ở cậu bé?

Trả lời:

- Em học được ở cậu bé sự lạc quan, ý chí và nghị lực mạnh mẽ. Sự lạc quan và tình yêu cuộc sống sẽ giúp chúng ta chiến thắng được những nỗi buồn và mất mát.

Bài 2 [trang 57 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]:

Điền vào chỗ trống ch hay tr?

Trả lời:

a. Quyển vở này mở ra
  Bao nhiêu trang giấy trắng   Từng dòng kẻ ngay ngắn

  Như chúng em xếp hàng.

b. Hôm nay trời nắng chang chang
  Mèo con đi học chẳng mang thứ gì.

Bài 3 [trang 57 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]:

Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Trả lời:

a. Xa xa, những ngọn núi nhấp nhô, mấy ngôi nhà thấp thoáng, vài cánh chim chiều bay về tổ.

b. Một biển lúa vàng vây quanh em, hương lúa chín thoang thoảng đâu đây.

Bài 4 [trang 57 Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1]:

Khoanh vào chữ cái trước những câu trả lời đúng.

- Các công việc em thường thấy ở nông thôn là:

Trả lời:

a. làm ruộng

b. nuôi tằm

c. đánh cá

e. chăn nuôi gia súc

g. dệt vải

h. làm đồ gốm, xây dựng nhà

- Từ không cùng nhóm với những từ còn lại là :

Trả lời:

b. Cánh đồng

Các bài Giải bài tập Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 khác:

  • Tuần 16 Tiết 2 trang 57, 59 Xem lời giải

Đã có lời giải bài tập lớp 3 sách mới:

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải Cùng em học Tiếng Việt 3 Tập 1 & Tập 2 được biên soạn bám sát nội dung sách Cùng em học Tiếng Việt lớp 3 Tập 1, Tập 2.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tuan-16.jsp

Video liên quan

Chủ Đề