Đồ án xây dựng website quản lý sinh viên

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Luận văn Lập trình Website quản lý sinh viên
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 3 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................................................................. 4 BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC ................................................................................................ 5 I. HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ........................................................................................................ 6 II. 1. Hệ quản trị cở sở dữ liệu và SQL sever 2008 ............................................................................... 6 1.1 Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu..................................................................................... 6 1.2. Giới thiệu về SQL sever 2008................................................................................................ 7 2. mô hình quan hệ dữ liệu được sử dụng trong chương trình quản lý sinh viên .......................... 11 2.1 cấu trúc bảng dữ liệu ................................................................................................................ 11 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ............................................................................................. 13 III. 1. Sơ lược về ngôn ngữ lập trình C# .............................................................................................. 13 1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C#....................................................................................... 13 1.2. Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình C#...................................................................................... 14 1.3. Những ứng dụng của ngôn ngữ lập trình C# .......................................................................... 16 2. tổng quan chương trình quản lý sinh viên .................................................................................. 18 2.1 Giao diện trang chủ: ............................................................................................................... 18 2.2 Giao diện trang đăng nhập ...................................................................................................... 18 2.3 Giao diện trang thông tin sinh viên: ........................................................................................ 19 2.4 Giao diện trang khoa .............................................................................................................. 19 2.5 Giao diện trang lớp................................................................................................................. 19 2.6 Giao diện trang báo cáo .......................................................................................................... 19 2.7 Giao diện trang tìm kiếm ........................................................................................................ 19 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 20 IV.
  3. LỜI MỞ ĐẦU Môn Lập trình website là thành một trong những môn học khó nhưng dưới sự giúp đỡ của nhiều thầy cô trong khoa CNTT đặc biệt là thầy. Thầy Cường trong quá trình học tập thầy đã hướng dẫn chúng em từ những bước khởi đầu để làm quen với môn Lập trình website và giúp đỡ, đưa ra những ý tưởng khi chúng tôi gặp khó khăn. Qua đó Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Điện Lực đã giúp đỡ , chỉ bảo chúng em thực hiện bài tập lớn “lập trình website quản lý sinh viên” .Trong quá trình làm bài chúng em còn nhiều thiếu sót và nhiều phần chưa thực sự hoàn hảo nên kính mong các bạn cùng quý thầy cô chỉ bảo để giúp chúng em hoàn thiện chương trình và nâng cao kiến thức về bộ môn lập trình website. Nhóm sinh viên thực hiện Nhóm : Thiều Thị Hương Phạm Duy Ninh Nguyễn Mạnh Tuấn
  4. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Hiện nay trong thời kỳ hiện đại hóa giáo dục cùng với sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin nhất là đối với ngành giáo dục hiện có nhiều phần mề m và ứng dụng một ngành đào tạo ra những nhân tài cho đất nước. Chính vì lý do đó nên thay vì quản lý hồ sơ học sinh sinh viên bằng phương pháp truyền thống thì một số trường đã sử dụng các chương trình quản lý sinh viên điện tử trong đó có quản lý sinh viên trên nền website . Với tính năng đa dạng cũng như thao tác đơn giản, mọi người đều có thể dễ dàng tiếp cận với nó,những tính năng cập nhật thông tin sinh viên và theo dõi thông tin sinh viên trên website trở nên thuận tiệ n hơn bất cứ cách tiếp cận nào trước đó. Với mong muốn tạo ra 1 Website quản lý sinh viên có đầy đủ tính năng đơn giản và dễ dàng sử dụng . Nhóm em đã quyết định chọn đề tài Website quản lý sinh viên. Hệ thống Website quản lý sinh viên có thể thực hiện các thao tác: Đăng nhập quyền quản lý - Thêm mới hồ sơ sinh viên - Sửa thông tin sinh viên - Xóa hồ sơ sinh viên - Tra cứu thông tin khoa, lớp - Sửa thông tin khoa, lớp - In báo cáo điểm môn học cho sinh viên - Chức năng tìm kiếm sinh viên - Ngôn ngữ lập trình : Chúng em chọn ngôn ngữ lập trình C# trên nền web ASP và sử dụng trình quản lý cơ sở dữ liệu SQL server 2008
  5. I. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC TÊN CÔNG VIỆC THỜI GIAN THỰC HIỆN NGƯỜI THỰC HIỆN Xây dựng ý tưởng và phát 2/03/2012  5/03/2012 Cả nhóm triển website 6/03/2012  9/03/2012 Xây dựng cơ sở dữ liệu Cả nhóm Lập trình Code trang 01/03/2012 11/03/2012 Phạm Duy Ninh Homepage 01/03/2012 11/03/2012 Thiết kế giao diện Nguyễn Mạnh Tuấn 01/03/2012 11/03/2012 Lập trình Code trang Cả Nhóm Thiết kế giao diện và hoàn 20/03/2012 26/03/2012 Cả Nhóm chỉnh Code Website
  6. II. HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU 1. Hệ quản trị cở sở dữ liệu và SQL sever 2008 1.1 Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu 1.1.1. Khái niệm cơ bản về các loại cơ sở dữ liệu Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ. SQL server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ [RDBOMS] hay còn được gọi là Realational Database Mannagement Systems. Cơ sở dữ liệu quan hệ là cơ sở dữ liệu, mà dữ liệu bên trong nó được tổ chức thành các bảng. Các bảng được tổ chức bẳng cách nhóm dữ liệu theo cùng chủ đề và có chứa các cột và các hàng thông tin. Sau đó các bảng này được liên kết với nhau bởi bộ Database Engine khi có yêu c ầu. Cơ sở dữ liệu quan hệ là một trong những mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng nhất hiện nay. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu “SQL Server” là một trong những hệ phần mềm tiện lợi và hiệu quả trong việc phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn, phân tách tích hợp cho cơ quan, tổ chức, địa phương. SQL Server hộ trợ tốt trong quá trình quản lý xử lý đồng nhất, bảo mật dữ liệu theo mô hình Client/Server trên mạng. Với máy chủ có “SQL Server” có thể quản trị nhiều Server với tên khác nhau [các Server là hệ quản trị các cở sở dữ liệu riêng của mình ], và nhóm các Server [Server Group] . Trên mỗi Server thông thường có nhiều cơ sở dữ liệu [Databases]. Mỗi cơ sở dữ liệu chứa các đối tượng cơ sở dữ liệu là các bảng[table] , các khung nhìn[View], hay các th ủ tục truy vấn[Query]. SQL Server lưu trữ cơ sở dữ liệu trên các thiết bị khác nhau, mỗi thiết bị có thể nằm trên đĩa cứng, mềm..
  7. SQL Server là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin từ các bảng dữ liệu. 1.1.2. Một số ưu điểm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server - Nhanh và hiệu quả. - Tính tương thích cao. - Tính an toàn. Như vậy, SQL Server là một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ đủ mạnh, phù hợp với ASP.Net MVC. Người ta có thể dễ dàng lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm và hiển thị dữ liệu trên SQL Server. Máy chủ SQL Server quản lý việc truy cập dữ liệu sẽ đảm bảo cho việc truy cập và sử dụng dữ liệu đồng thời bởi nhiều người, đảm bảo rằng chỉ có những người dùng hợp lệ mới có quyền truy cập cơ sở dữ liệu và làm tăng tốc độ truy cập cơ sở dữ liệu. Căn cứ vào các ưu điểm đã nêu ở trên SQL Server được chọn làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống. 1.2. Giới thiệu về SQL sever 2008 Một trong điểm nổi bật khi xem xét về SQL Server 2008 của Microsoft là tính năng phân loại biệt ngữ mới và các lợi ích vào trong nhóm hoặc các vùng chính. Có bốn vùng chính đó là Enterprise DataPlatform, Dynamic Development, Beyond Relational Database, và Pervasive Insight. SQL Server 2008 có tác dụng đòn bẩy cho công nghệ .NET 3.0 [Dot Net Framework 3.0] với LINQ [Language Integrated Query – ngôn ngữ truy vấn tích hợp]. Thêm vào đó là sự hỗ trợ hiệu quả hơn cho các thực thể dữ liệu doanh nghiệp cùng với các tùy chọn đồng bộ dữ liệu. Những đặc điểm mới của SQL 2008  Các tính năng mới điển hình Ánh xạ các cấu trúc dữ liệu cho các thực thể của doanh nghiệp bằng ADO.NET Entity Framework mới .
  8. Sử dụng cú pháp thích hợp để truy vấn dữ liệu gồm nhiều loại khác nhau thông qua những phần mở rộng của ngôn ngữ truy vấn tích hợp .NET [LINQ] cho Microsoft Visual C# và Microsoft Visual Basic .NET . Tạo các giải pháp kết nối bằng SQL Server 2008 Compact Edition và Microsoft Synchronization Services . Lưu trữ dữ liệu hợp nhất thông qua SQL Server 2008 hỗ trợ cho dữ liệu quan hệ, XML, Filestream và dựa trên vị trí địa lý.  Tính năng xuất Tính năng suất được cải thiện, cho phéo các chuyên gia phát triển phần mêm có được năng suất cao trong công việc bằng sự tích hợp xuyên suốt giữa các kiến trúc [frameword], các công nghện kết nói dữ liệu, các ngôn ngữ lập trình, dịch vụ Web, công cụ phát triể và dữ liệu.  Xây dựng các ứng dụng trung tâm dữ liệu thế hệ kế tiếp với ADO.NET Entity Framework Định nghĩa một mô hình đối tượng trên khái niệm phong phú dựa vào Entity Data Model [EDM] và các bảng cơ sở dữ liệu logic và các cột trong thực thể mức cao hơn. Mô hình hóa các ứng dụng cơ sở dữ liệu nhanh bằng sử dụng ADO.NET Entity Framework để tạo các thực thể đáp ứng chặt chẽ với nhu cầu doanh nghiệp. Cho phép tập trung vào việc phát triển các giải pháp doanh nghiệp mà không phải quan tâm về cách dữ liệu được tổ chức ra sao trong một cơ sở dữ liệu. Hiểu và duy trì ở mọi kích cỡ của ứng dụng cơ sở dữ liệu bằng việc trừu tượng hóa mô hình dữ liệu khái niệm từ cách dữ liệu được lưu ra sao trong một cơ sở dữ liệu.  Truy vấn truy cập dữ liệu với LINQ Lợi dụng các mở rộng ngữ của ngôn truy vấn đối với C# và Visual Basic .NET. Sử dụng cú pháp thích hợp để truy vấn dữ liệu từ các kho dữ liệu mong muốn, cụ thể là gồm có các thực thể, các cơ sở dữ liệu quan hệ, XML, ADO.NET DataSet và các đối tượng trong bộ nhớ. Lợi dụng khả năng xử lý dữ liệu hiệu quả của LINQ cũng như thiết kế kiểm tra lỗi và sự hợp lệ kiểu. Giảm được số lượng mã cần thiết cho việc truy cập dữ liệu, và làm cho các ứng dụng được duy trì hiệu quả hơn, đơn giản hơn.  Khai thác các công nghệ nền tảng dữ liệu với Visual Studio
  9. Mang tất cả các công nghệ nền tảng dữ liệu của Microsoft [Microsoft Data Platform] vào cùng một sản phẩm để có thể sử dụng dễ dàng và hiệu quả đó là Microsoft Visual Studio®. Viết mã cho nhiều ứng dụng Internet phong phú, các ứng dụng trình khách và trình chủ, sự cảm nhận môi trường phát triển mạnh mẽ xuyên suốt từ đầu đến cuối trong quá trình phát triển ứng dụng. Nâng cao năng suất thông qua Microsoft IntelliSense® và sự hỗ trợ kèm theo cho ADO.NET Entity Framework và LINQ. Sự cộng tác triệt để giữa các kiến trúc sư, các chuyên gia phát triển và kiểm tra viên bằng Visual Studio Team System Edition.  Khả năng toàn diện Phát triển các giải pháp dữ liệu tập trung cho phép truy cập, sử dụng và quản lý dữ liệu từ bất kỳ nguồn dữ liệu nào và cho phép phân phối hiệu quả đến người dùng thích đáng. Lợi dụng được hàng loạt các công nghệ kết nối dữ liệu.  Truy cập dữ liệu mọi nơi thông qua các công nghệ kết nối gồm: ODBC drivers, OLE DB data providers, ADO.NET data providers, ADO.NET EntityFramework, LINQ, Các công nghệ không phải của Microsoft [Non-Microsoft]: XML, JDBC, và PHP drivers.  Mọi dữ liệu, mọi lúc, mọi nơi Xây dựng các ứng dụng tập trung dữ liệu có thể truy cập dữ liệu ảo mọi lúc, mọi nơi bằng một loạt các ngôn ngữ lập trình đã có, các công nghệ kết nối dữ liệu và các kiến trúc lập trình.  Khả năng nâng cấp Xây dựng các giải pháp dữ liệu tập trung có khả năng nâng cấp nhằm đáp ứng cho bất kỳ luồng công việc nào từ thiết bị nhỏ nhất đến các máy chủ lớn nhất và cho phép các ứng dụng của bạn có khả năng nâng cao với những yêu cầu của doanh nghiệp.  Mở rộng phạm vi và khả năng nâng cấp thông qua các hệ thống được kết nối Hỗ trợ khả năng lưu trữ online và offline bằng cách sử dụng SQL Server Compact edition kết hợp với Microsoft Synchronization Services. Mở rộng phạm vi và khả năng nâng cấp các giải pháp dịch vụ dữ liệu của bạn bằng việc phân bố các luồng công việc truy cập dữ liệu qua các thiết bị khách cũng như các máy chủ cơ sở dữ liệu.  Lưu bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Tập trung và tối ưu hóa kho lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng bằng một loạt các kiểu dữ liệu trong SQL Server 2008 có hỗ trợ cho: Dữ liệu quan hệ, các tài liệu XML,
  10. Filestream. Lợi dụng những điểm tối ưu trong lưu trữ dữ liệu của SQL Server 2008 như kiểu dữ liệu VARDECIMAL, đây là kiểu dữ liệu cho phép tối thiểu hóa được khoảng trống cần thiết cho việc lưu dữ liệu số, những hỗ trợ mới cho Sparse Columns đã giả m được việc lưu trữ các overhead của dữ liệu “null”.  Xây dựng các ứng dụng có khả năng nâng cấp cao với SQL Server 2008. Phát triển các thủ tục cho hiệu suất cao có thể truy cập và quản lý dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu thông qua sự tích hợp SQL Server Common Language Runtime [CLR] bằng cách sử dụng Microsoft .NET Framework và các ngôn ngữ lập trình đã có như C# và Visual Basic .NET. Tạo sự không đồng bộ, các giải pháp dựa trên message sử dụng cấu trúc hướng dịch vụ để điều chỉnh trong toàn bộ doanh nghiệp và phát triển xa hơn nữa với Service Broker. Xây dựng các giải pháp có khả năng nâng cấp cao giải pháp dữ liệu phân bố bằng sử dụng sự hỗ trợ cho các chuẩn như SOAP và HTTP. Microsoft Data Platform cung cấp một loạt công nghệ và sản phẩm cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể xây dựng được các ứng dụng cơ sở dữ liệu mạnh mẽ phù hợp với nhu cầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Với những điểm mới của SQL Server 2008 như trên ta thấy rất phù hợp cho việc xây dựng và cài đặt hệ thống. Một số ưu điểm của hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server - Nhanh và hiệu quả. - Tính tương thích cao. - Tính an toàn. Như vậy, SQL Server là một hệ cơ sở dữ liệu quan hệ đủ mạnh, phù hợp với ASP.Net MVC. Người ta có thể dễ dàng lưu trữ, sắp xếp, tìm kiếm và hiển thị dữ liệu trên SQL Server. Máy chủ SQL Server quản lý việc truy cập dữ liệu sẽ đảm bảo cho việc truy cập và sử dụng dữ liệu đồng thời bởi nhiều người, đảm bảo rằng chỉ có những người dùng hợp lệ mới có quyền truy cập cơ sở dữ liệu và làm tăng tốc độ truy cập cơ sở dữ liệu. Căn cứ vào các ưu điểm đã nêu ở trên SQL Server được chọn làm hệ quản trị cơ sở dữ liệu của hệ thống.
  11. 2. mô hình quan hệ dữ liệu được sử dụng trong chương trình quản lý sinh viên - Sinh viên Kết quả - Môn học - Lớp - - Khoa Admin “lưu trữ use name passworld đăng nhập quyền quản lý” - Mô hình quan hệ dữ liệu hệ thống 2.1 cấu trúc bảng dữ liệu Bảng sinh viên
  12. Bảng lớp Bảng khoa Bảng kết quả học tập sinh viên Và bảng admin là bảng lưu trữ thông tin người quản lý chứa use name và mật khẩu đăng nhập hệ thống quản lý sinh viên Bảng admin
  13. III. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Để xây dựng chương trình quản lý quản lý sinh viên , chúng em đã sử dụng ngôn ngữ lập trình C# với nền Visual Studio 2010 và hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL 2008. 1. Sơ lược về ngôn ngữ lập trình C# 1.1. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình C# Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên, ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả những hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong một ngôn ngữ lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội đủ những điều kiện như vậy, hơn nữa nó được xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java. Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này điều là những người nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Turbo Pascal, một ngôn ngữ lập trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong những thành công đầu tiên của việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp [IDE] cho lập trình client/server. Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa cho việc khai báo những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa, và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất cứ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Trong ngôn ngữ C# mọi thứ liên quan đến khai báo lớp điều được tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong ngôn ngữ C# không đoi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như trong ngôn ngữ C++. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát sinh tự động các document cho lớp. C# cũng hỗ trợ giao diện interface, nó được xem như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ
  14. duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thể thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện. Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ nghĩa của nó thay đổi khác với C++. Trong C#, một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu nhỏ gọn, và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa nhưng một cấu trúc có thể thực thi một giao diện. Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành phần [component-oriented], như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một lớp, bao gồm những phương thức và những thuộc tính của nó, cũng như những sự bảo mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để thực hiện những chức năng của nó.. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối self- contained, nên môi trường hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó. Một số lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C# là ngôn ngữ này cũng hỗ trợ việc truy cập bộ nhớ trực tiếp sử dụng con của của C++ và từ khóa cho dấu ngoặc [] trong toán tử. Các mã nguồn này là không an toàn[unsafe]. Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động CLR sẽ không thực hiện việc giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi chúng được giải phóng. 1.2. Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình C# C# là ngôn ngữ lập trình thông dụng trên Windows, nằm trong bộ Visual Studio 2010 hỗ trợ quản lý Cơ sở dữ liệu và Internet, đặc biệt là quản lý cơ sở dữ liệu. Ngôn ngữ này có nhiều tính năng mới. Các điều khiển mới cho phép ta viết các chương trình ứng dụng kết hợp các giao diện, cách xử lý và tính năng của Office 97 và trình duyệt Web Internet Explorer. Mặt khác, khi dùng ngôn ngữ C# sẽ tiết kiệm thời gian và công sức so với các ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng. C# là ngôn ngữ hiện đại
  15. Những đặc tính như là xử lý ngoại lệ, thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những đặc tính được mong đợi trong một ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả những đặc tính trên. Con trỏ được tích hợp vào ngôn ngữ C++. Chúng cũng là nguyên nhân gây ra những rắc rối của ngôn ngữ này. C# loại bỏ những phức tạp và rắc rối phát sinh bởi con trỏ. Trong C#, bộ thu gom bộ nhớ tự động và kiểu dữ liệu an toàn được tích hợp vào ngôn ngữ, sẽ loại bỏ những vấn đề rắc rối của C++. C# là ngôn ngữ hướng đối tượng Những đặc điểm chính của ngôn ngữ hướng đối tượng [Object-oriented language] là sự đóng gói, sự kế thừa, và tính đa hình. C# hỗ trợ tất cả những đặc tính trên. C# là ngôn ngữ hướng Module Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và những phương thức có thể được sử dụng lại trong ứng dụng hay các chương trình khác. Bằng cách truyền các mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thể tạo ra những mã nguồn dùng lại có hiệu quả. C# là một ngôn ngữ phổ biến C# là một trong những ngôn ngữ lập trình mới. Ngôn ngữ này có một số lý do để trở thành một ngôn ngữ phổ biến. Một trong những lý do chính là Microsoft và s ự cam kết của .NET Microsoft muốn ngôn ngữ C# trở nên phổ biến. Mặc dù một công ty không thể làm một sản phẩm trở nên phổ biến, nhưng nó có thể hỗ trợ. Cách đây không lâu, Microsoft đã gặp sự thất bại về hệ điều hành Microsoft Bob. Mặc dù Microsoft muốn Bob trở nên phổ biến nhưng thất bại. C# thay thế tốt hơn để đem đến thành công so với Bob. Thật sự là không biết khi nào mọi người trong công ty Microsoft sử dụng Bob trong công việc hằng ngày của họ. Tuy nhên, với C# thì khác, nó được sử dụng bởi Microsoft. Nhiều sản phẩm của công ty này đã chuyển đổi và viết lại bằng C#. Bằng cách sử dụng ngôn ngữ này Microsoft đã xác nhận khả năng của C# cần thiết cho những người lập trình. Micorosoft .NET là một lý do khác để đem đến sự thành công của C#. .NET là một sự thay đổi trong cách tạo và thực thi những ứng dụng.
  16. Ngoài hai lý do trên ngôn ngữ C# cũng sẽ trở nên phổ biến do những đặc tính của ngôn ngữ này được đề cập trong mục trước như: đơn giản, hướng đối tượng, mạnh mẽ... Lớp [Class] trong C# Lớp là sự gói gọn các dữ liệu và các phương thức hoạt động trong dữ liệu đó. Lớp được xem là kiểu dữ liệu tham chiếu. Lớp có thể chứa các trường [fields], phương thức [methods], sự kiện [events], thuộc tính [properties], và các lớp lồng nhau. Lớp cũng có thể kế thừa từ những lớp khác và phát triển đa giao diện. Mức độ bảo vệ mặc định của lớp là private. Lớp có thể khai báo các thành ph ần là public, protected, private… Tất cả các mã đều thấy được Public Chỉ có thể thấy được ở lớp hiện tại và lớp kế thừa Protected Chỉ thấy được ở lớp hiện tại Private Đối tượng[object] Mọi lớp trong C# đều được dẫn xuất từ các lớp system.object. Bởi vì tất cả các lớp đều dẫn xuất từ một lớp cơ sở chung. Mỗi thể hiện của một lớp có thể được xem như là một thể hiện của system.object. Các lớp system.object cũng cung cấp một số dịch vụ cơ bản được các lớp khác trong cấu trúc .NET sử dụng. Ví dụ console.Write sẽ dùng phương thức Tostring của lớp để trình bày nội dung lớp ra màn hình. Do đó bất cứ lớp nào trong C# cũng có thể định nghĩa chồng lên phương thức Tostring và cung cấp phát triển tuỳ chỉnh đặc biệt đối với lớp. 1.3. Những ứng dụng của ngôn ngữ lập trình C# C# có thể viết hầu hết các loại ứng dụng: - Tạo ứng dụng trò chơi trên Windows . - Tạo các ứng dụng quản lý cho doanh nghiệp . - Tạo báo cáo, tập tin văn bản . - Xử lý đồ họa . - Trình tự với hệ thống tập tin của Window .
  17. - Truy xuất cơ sở dữ liệu . - Tạo các dịch vụ Windows . - Tạo các thư viện liên kết động [DLL]. - Tạo các ứng dụng cho PDA, Mobie [Pocket PC] . - C# chuyên tạo ứng dụng của môi trường .Net như: + Lập trình ứng dụng mạng [Network Application Programming] . + Tạo ứng dụng Web / Internet [ASP.Net] . + Tạo các dịch vụ Web [Web Services] . Trên mỗi Server thông thường có nhiều cơ sở dữ liệu [Databases]. Mỗi cơ sở dữ liệu chứa các đối tượng cơ sở dữ liệu là các bảng[table] , các khung nhìn[View], hay các th ủ tục truy vấn[Query]. SQL Server lưu trữ cơ sở dữ liệu trên các thiết bị khác nhau, mỗi thiết bị có thể nằm trên đĩa cứng, mềm.. SQL Server là ngôn ngữ dùng để truy vấn cho phép lấy thông tin từ các bảng dữ liệu.
  18. 2. tổng quan chương trình quản lý sinh viên 2.1 Giao diện trang chủ: Hình 2.1 giao diện trang chủ Để có thể tra cứu thông tin của sinh viên người quản trị hệ thống, nhân viên phòng đào tạo, trưởng khoa, giáo vụ khoa, giảng viên là những người trực tiếp sử dụng hệ thống nên cần đăng nhập hệ thống theo tên đăng nhập để được phép truy cập vào hệ thống liên quan đến cơ sở dữ liệu và chỉ sau khi đăng nhập thành công thì hệ thống mới cho phép người sử dụng được phép tìm kiếm thông tin cũng như thay đổi thông tin của từng bản ghi trong hệ thống . 2.2 Giao diện trang đăng nhập Hình 2.2 giao diện login
  19. Trang đăng nhập là trang để người quản trị đăng nhập usename và password vào hệ thống chỉ sau khi đăng nhập hệ thống thành công người quản lý mới có thể tiến hành quản trị nội dung các bản ghi trong cơ sở dữ liệu. 2.3 Giao diện trang thông tin sinh viên: Trong tab này người quản lý có thể dễ dàng tra cứu thông tin sinh viên cũng như thay đổi thông tin của từng sinh viên một thông qua chức năng thêm sửa xóa sinh viên 2.4 Giao diện trang khoa 2.5 Giao diện trang lớp 2.6 Giao diện trang báo cáo 2.7 Giao diện trang tìm kiếm
  20. IV. KẾT LUẬN

Page 2

LAVA

Môn Lập trình website là thành một trong những môn học khó nhưng dưới sự giúp đỡ của nhiều thầy cô trong khoa CNTT đặc biệt là thầy. Thầy Cường trong quá trình học tập thầy đã hướng dẫn chúng em từ những bước khởi đầu để làm quen với môn Lập trình website và giúp đỡ, đưa ra những ý tưởng khi chúng tôi gặp khó khăn. Qua đó Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Điện Lực đã giúp đỡ , chỉ bảo chúng em thực hiện bài tập lớn...

10-07-2012 1444 130

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề