Float trong C là gì

Số nguyên rất tốt để sử dụng, nhưng đôi khi chúng ta cần lưu trữ số rất lớn hoặc số có thành phần phân số. Biến kiểu dấu phẩy động là biến có thể chứa một số thực, chẳng hạn như 4320.0, -3.33 hoặc 0.01226. Có nghĩa là biến đó có thể chứa một số có phần thập phân.

Có ba kiểu dữ liệu dấu phẩy động khác nhau: float, double và long double. Cũng như các số nguyên, C ++ không xác định kích thước thực tế của các loại này [nhưng nó đảm bảo kích thước tối thiểu]. Trên các kiến ​​trúc máy hiện đại, biểu diễn dấu phẩy động hầu như luôn tuân theo định dạng nhị phân IEEE 754. Trong định dạng này, float là 4 byte, double là 8 và double double có thể tương đương với double [8 byte], 80 bit [thường được đệm thành 12 byte] hoặc 16 byte.

Các kiểu dữ liệu dấu phẩy động luôn có ký hiệu [có dấu] [có thể giữ các giá trị dương và âm].

CategoryTypeMinimum SizeTypical Size
floating pointfloat4 bytes4 bytes
double8 bytes8 bytes
long double8 bytes8, 12, or 16 bytes

Dưới đây là một số định nghĩa về số dấu phẩy động:

float fValue; double dValue; long double ldValue;

Khi sử dụng float literals[literals là gì?], luôn luôn bao gồm ít nhất một chữ số thập phân [ngay cả khi số thập phân bằng 0]. Điều này giúp trình biên dịch hiểu rằng số này là số kiểu dấu phẩy động chứ không phải là số nguyên.

int x{5}; // 5 means integer double y{5.0}; // 5.0 is a floating point literal [no suffix means double type by default] float z{5.0f}; // 5.0 is a floating point literal, f suffix means float type

Lưu ý rằng theo mặc định, dấu phẩy động mặc định sẽ là kiểu double. Một hậu tố f được sử dụng để biểu thị cho kiểu float.

1. In số dấu phẩy động[floating point]

Bây giờ hãy xem xét chương trình đơn giản này:

#include int main[] { std::cout

Chủ Đề