Giải bài 1 2 3 sgk toán 10 trang 13 năm 2024

Đáp án bài tập trong SGK đại số lớp 10: Bài 1,2,3 SGK trang 13. Đây là những bài tập về tập hợp.

Bài 1. a] Cho A = {x ∈ N| x < 20 và x chia hết cho 3} Hãy liệt kê các phân tử của tập hợp A.

  1. Cho tập hợp B = {2, 6, 12, 20, 30}.

Hãy xác định B bằng cách chỉ ra một tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó.

  1. Hãy liệt kê các phần tử của tập hợp các học sinh lớp em cao dưới 1m60.

Hướng dẫn :a] A = {0, 3, 6, 9, 12, 15, 18}.

  1. B = {x ∈ N / x = n[n+1], n ∈ N, 1 ≤ n ≤ 5}.
  1. Học sinh tự thực hiện.

Bài 2. Trong hai tập hợp A và B dưới đây, tập hợp nào là con của tập hợp còn lại ? Hai tập hợp A và B có bằng nhau không ?

  1. A là tập hợp các hình vuông

B là tập hợp các hình thoi.

  1. A = {n ∈ N / n là một ước chung của 24 và 30}

Advertisements [Quảng cáo]

B = { n ∈ N/ n là một ước của 6}.

Giải: a] Mỗi hình vuông là một hình thoi [có một góc vuông]. Vậy A ⊂ B, A ≠ B.

  1. Mỗi số là ước của 6 là một ước chung của 24 và 30.

n ∈ B => n ∈ A. Vậy B ⊂ A. Mặt khác mỗi ước chung của 24 và 30 là một ước của 6. Vậy A ⊂ B. Suy ra A= B.

Bài 3. Tìm tất cả các tập con của tập hợp sau

  1. A = {a, b};
  1. B = {0, 1, 2}.

Giải: a] {a}, {b}, Ø, A.

Advertisements [Quảng cáo]

  1. {0}, {1}, {2}, {0, 1}, {0, 2}, {1, 2}, Ø, B.

Ghi chú: Tập hợp Ø là tập hợp con của tập hợp bất kì. Mỗi một tập hợp là tập hợp con của chính nó.

—————-

Ôn lại lý thuyết phần tập hợp

Lý thuyết về tập hợp – Chương 1: Mệnh đề tập hợp – Đại số lớp 10

Tóm tắt kiến thức

1. Khái niệm tập hợp

Tập hợp là một khái niệm cơ bản [không định nghĩa] của toán học. Các tập hợp thường được kí hiệu bằng những chữ cái in hoa: A, B, …, X, Y. Các phần tử của tập hợp được kí hiệu bằng các chữ in thường a, b, …, x, y. Kí hiệu a ∈ A để chỉ a là một phần tử của tập hợp A hay a thuộc tập hợp A. Ngược lại a

A để chỉ a không thuộc A.

Một tập hợp có thể được cho bằng cách liệt kê các phần tử của nó hoặc được cho bằng cách nêu tính chất đặc trưng của các phân tử của nó.

Ví dụ: A = {1, 2} hay A = {x ∈ R/ x2– 3 x +2=0}. Một tập hợp không có phân tử nào được gọi là tập hợp rỗng, kí hiệu Ø .

2. Biểu đồ Ven

Để minh họa một tập hợp người ta dùng một đường cong khép kín giới hạn một phần mặt phẳng. Các điểm thuộc phần mặt phẳng này chỉ các phần tử của tập hợp ấy.

Hướng dẫn giải Bài §2. Tập hợp, Chương I. Mệnh đề. Tập hợp, sách giáo khoa Đại số 10. Nội dung bài giải bài 1 2 3 trang 13 sgk Đại số 10 cơ bản bao gồm tổng hợp công thức, lý thuyết, phương pháp giải bài tập đại số có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn toán lớp 10.

Lý thuyết

I. Khái niệm tập hợp

1. Tập hợp và phần tử

Tập hợp [còn gọi là tập] là một khái niệm cơ bản của toán học, không định nghĩa .

Tập hợp thường được kí hiệu bằng các chữ cái in hoa như: A, B, C, D, …. các phần tử của tập hợp đặt trong cặp dấu { }.

Để chỉ phần tử a thuộc tập hợp A ta viết \[a \in A,\] ngược lại ta viết \[a \notin A.\]

Tập hợp không chứa phần tử nào gọi là tập rỗng. Khí hiệu \[\emptyset .\]

2. Cách xác định tập hợp

Ta có thể xác định tập hợp bằng một trong hai cách sau:

  1. Liệt kê các phần từ của nó:

Mỗi phần tử liệt kê một lần, giữa các phần tử có dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy ngăn cách. Nếu số lượng phần tử nhiều có thể dùng dấu ba chấm.

Ví dụ:

A = {1; 3; 5; 7}

B = {0 ; 1; 2; . . . . ; 100 }

C= {1; 3; 5;…;15; 17}

  1. Chỉ ra tính chất đặc trưng cho các phần tử của nó

Tính chất này được viết sau dấu gạch đứng.

Ví dụ:

A = {\[x \in \mathbb{N}\] | x lẻ và x

Chủ Đề