Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tiết 2

Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo hướng dẫn giải VBT Tiếng Việt lớp 4: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7 - Tuần 28 trang 65, 66 Tập 2 được đội ngũ chuyên gia biên soạn đầy đủ và ngắn gọn dưới đây.

Ôn tập giữa học kì 2 - Tiết 7

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 65, 66: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7

Dựa theo nội dung bài Chiếc lá [Tiếng Việt 4, tập hai, trang 98 - 99], ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng :

Câu 1: Trong câu chuyện trên, có những nhân vật nào nói với nhau ?

 Chim sâu và bông hoa.

 Chim sâu và chiếc lá.

 Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Trả lời:

Chim sâu, bông hoa và chiếc lá.

Câu 2: Vì sao bông hoa biết ơn chiếc lá ?

 Vì lá suốt đời chỉ là một chiếc lá bình thường.

 Vì lá đem lại sự sống cho cây

 Vì lá có lúc biến thành mặt trời.

Trả lời:

Vì lá đem lại sự sống cho cây

Câu 3: Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?

 Hãy biết quý trọng những người bình thường.

 Vật bình thường mới đáng quý.

 Lá đóng vai trò rất quan trọng đối với cây.

Trả lời:

Hãy biết quý trọng những người bình thường.

Câu 4: Trong câu Chim sâu hỏi chiếc lá, sự vật nào được nhân hoá ?

 Chỉ có chiếc lá được nhân hoá.

 Chỉ có chim sâu được nhân hoá.

 Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hoá.

Trả lời:

Cả chim sâu và chiếc lá đều được nhân hoá.

Câu 5: Có thể thay từ nhỏ nhoi trong câu Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường bằng từ nào dưới đây ?

 nhỏ nhắn

 nhỏ xinh

 nhỏ bé

Trả lời:

nhỏ bé

Câu 6: Trong câu chuyện trên có những loại câu nào em đã học ?

 Chỉ có câu hỏi, câu kể

 Chỉ có câu kể, câu khiến.

 Có cả câu hỏi, câu kể, câu khiến.

Trả lời:

Có cả câu hỏi, câu kể, câu khiến.

Câu 7: Trong câu chuyện trên có những kiểu câu kể nào ?

 Chỉ có kiểu câu Ai làm gì ?

 Có hai kiểu câu Ai làm gì ?, Ai thế nào ?

 Có cả ba kiểu câu Ai làm gì ?, Ai thế nào ?, Ai là gì ?

Trả lời:

Có cả ba kiểu câu Ai làm gì ?, Ai thế nào ?, Ai là gì ?

Câu 8: Chủ ngữ trong câu Cuộc đời tôi rất bình thường là :

 Tôi

 Cuộc đời tôi

 Rất bình thường

Trả lời:

Cuộc đời tôi

►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Giải VBT Tiếng Việt 4: Ôn tập giữa học kì 2 Tiết 7 - Tuần 28 trang 65, 66 Tập 2 file PDF hoàn toàn miễn phí.

Đánh giá bài viết

Tiết 2. Ôn tập giữa học kì I trang 96 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

Câu 1. Nghe - viết:

Lời hứa

Tôi rời công viên vào lúc phố đã lên đèn. Bỗng nghe sau bụi cây có tiếng một em bé khóc. Bước tới gần, tôi hỏi :

- Sao em chưa về nhà ?

Em nhỏ ngẩng đầu nhìn tôi, đáp :

- Em không về được !

- Vì sao ?

- Em là lính gác.

- Sao lại là lính gác ? 

- Có mấy bạn rủ em đánh trận giả. Một bạn lớn bảo : "Cậu là trung sĩ" và giao cho em đứng gác kho đạn ở đây. Bạn ấy lại bảo : "Cậu hãy hứa là đứng gác cho đến khi có người tới thay" Em đã trả lời : "Xin hứa."

Theo PAN-TÊ-LÊ-ÉP

Câu 2. Dựa vào nội dung bài chính tả Lời hứa, trả lời các câu hỏi sau :

a] Em bé được giao nhiệm vụ gì trong trò chơi đánh trận giả ?

b] Vì sao trời đã tối mà em không về ?

c] Các dấu ngoặc kép trong bài được dùng làm gì ?

d] Có thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng không ? Vì sao?

Trả lời:

a] Em bé được giao nhiệm vụ gác kho đạn trong trò chơi đánh trận giả.

b] Em không về vì đã hứa khi chưa có người đến thay là không bỏ vị trí gác. 

c] Các dấu ngoặc kép trong bài có tác dụng báo trước bộ phận sau nó là lời nói của bạn em bé hay của em bé.

d] Không thể đưa những bộ phận đặt trong ngoặc kép xuống dòng, đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng. Vì trong mẩu chuyện trên có 2 cuộc đối thoại:

- Giữa em bé với người khách trong công viên.

- Giữa em bé và các bạn chơi.

Những lời đối thoại giữa em bé và các bạn chơi là do em này thuật lại cho người khách nghe vì vậy phải được đặt trong dấu ngoặc kép để phân biệt với những lời đối thoại của em bé với người khách vốn đã được đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng.

Câu 3. Lập bảng tổng kết quy tắc viết tên riêng theo mẫu sau :

Các loại tên riêng Quy tắc viết Ví dụ

1. Tên người, tên địa lí Việt Nam

2. Tên người, tên địa lí nước ngoài

   

Trả lời:

Các loại tên riêng Quy tắc viết Ví dụ

1. Tên người, tên địa lí Việt Nam

Viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó

- Hồ Chí Minh

- Nghệ An

2. Tên người, tên địa lí nước ngoài

Viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối

- Những tên riêng được phiên âm theo âm Hán Việt, viết như cách viết tên riêng Việt Nam

- Lui Pa-xtơ

- Xanh Pê-téc-bua

- Lý Bạch

- Ba Lê

Giaibaitap.me

Page 2

Page 3

Tiết 4. Ôn tập giữa học kì I trang 98 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

Câu 1. Ghi lại các từ ngữ đã học theo chủ điểm:

Thương người như thể thương thân Măng mọc thẳng Trên đôi cánh ước mơ
M: nhân hậu M: trung thực M: ước mơ

Trả lời:

Thương người như thể thương thân

Măng mọc thẳng

Trên đôi cánh mơ ước

Từ cùng nghĩa: thương người, nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ, nhân nghĩa, hiền hậu, hiền từ, hiền lành, hiền dịu, dịu hiền, trung hậu, phúc hậu, đùm bọc, đoàn kết, tương trợ, cứu trợ, ủng hộ, hỗ trợ, bênh bực, bảo vệ, che chở, che đỡ, cưu mang, nâng đỡ, nâng niu,…

Từ cùng nghĩa: trung thực, trung thành, trung nghĩa, ngay thẳng, thẳng thắn, thẳng thừng, thẳng tính, ngay thật, chân thật, thật thà, thành thật, thật lòng, thật tình, thật tâm, bộc trực, chính trực, tự trọng,…

Từ cung nghĩa: Ước mơ, ước muốn, ước ao, mong ước, ước mong, ước vọng, mơ ước, mơ tưởng,…

Từ trái nghĩa: độc ác, hung ác, nanh ác, tàn ác, tàn bạo, cay độc, ác nghiệt, hung dữ, dữ tợn, dữ dằn, ăn hiếp, hà hiếp, bắt nạt, hành hạ, đánh đập, áp bức, bóc lột,…

Từ trái nghĩa: dối trá. gian dối, gian lận, gian manh, gian ngoan, gian xảo, gian trá, lừa bịp, lừa dối, bịp bợm, lừa đảo, lừa lọc,…

Câu 2. Tìm một thành ngữ hoặc tục ngữ đã học trong mỗi chủ điểm nêu ở bài tập 1. Đặt câu với thành ngữ hoặc nêu hoàn cảnh sử dụng tục ngữ.

Trả lời:

Các thành ngữ, tục ngữ gắn với 3 chủ điểm:

a] Thương người như thể thương thân:

- Ở hiền gặp lành; Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao; Hiền như đất, lành như Bụt; Môi hở răng lạnh; Máu chảy ruột mềm; Nhường cơm sẻ áo; Lá lành đùm lá rách,...

b] Măng mọc thẳng:

- Thẳng như ruột ngựa; Thuốc đắng dã tật; Cây ngay không sợ chết đứng. [Trung thực].

Giấy rách giữ lấy lề; Đói cho sạch rách cho thơm. [Tự trọng]. 

c] Trên đôi cánh ước mơ:

Cầu được ước thấy; Ước sao được vậy; Ước của trái mùa; Đứng núi này trông núi nọ.

Đặt câu:

Mình phải “Đói cho sạch rách cho thơm" bạn ạ! Chớ làm điều gì xằng bậy.

Câu 3. Lập bảng tổng kết về hai dấu câu mới học theo mẫu sau:

Dấu câu Tác dụng

a] Dấu hai chấm

b] Dấu ngoặc kép

 

Trả lời:

Dấu câu

Tác dụng

Ví dụ

Dấu hai chấm

- Báo hiệu bộ phận đứng sau nó là lời nói của một nhân vật. Dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu ngoặc kép hay dấu gạch đầu dòng,

- Hoặc là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

- Cô giáo hỏi: “Em đã làm gì để giúp đỡ mẹ?”

- Nàng chạy vội đến chum nước nhưng không kịp nữa rồi: Vỏ ốc đã vỡ tan

Dấu ngoặc kép

- Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật hay của người được câu văn nhắc  đến.

- Nếu lời nói trực tiếp một câu trọn vẹn hay một đoạn văn thì trước dấu ngoặc kép cần thêm dấu hai chấm.

- Đánh dấu những từ được dùng với nghĩa đặc biệt.

- Mẹ thường gọi tôi là “cục cưng” của mẹ.

- Xi-ôn-cốp-xki nói: “Các vì sao không phải để tôn thờ mà để chinh phục”

- Có bạn tắc kè hoa xây “lầu” trên cành đa.

Giaibaitap.me

Page 4

Page 5

Tiết 6. Ôn tập giữa học kì I trang 99 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

Câu 1. Đọc đoạn văn sau :

Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.

Theo NGUYỄN THẾ HỘI

Câu 2: Tìm trong đoạn văn trên những tiếng có mô hình cấu tạo như sau [ứng với mỗi mô hình, tìm 1 tiếng]

a] Tiếng chỉ có vần và thanh.

b] Tiếng có đủ âm đầu, vần và thanh

Trả lời:

Tiếng

Âm đầu

Vần

Thanh

a] Chỉ có vần và thanh: ao

ao

ngang

b] Có đủ âm đầu vần và thanh [tất cả các tiếng còn lại]: dưới, tầm, cánh, chú, chuồn, bây, giờ, là, lũy, tre, xanhm rì, rào.

d

t

c

ch

ch

b

gi

l

l

tr

x

r

r

ươi

âm

anh

u

uôn

ây

ơ

a

uy

e

anh

i

ao

sắc

huyền

sắc

sắc

huyền

ngang

huyền

huyền

ngã

ngang

ngang

huyền

huyền

Câu 3. Tìm trong đoạn văn trên:

- 3 từ đơn

- 3 từ láy

- 3 từ ghép

Trả lời:

Từ đơn

dưới, tầm, cánh, chú, là, lũy, tre, xanh, trong, bờ, ao, những, gió, rồi, cảnh, còn, tầng

Từ láy

rì rào, rung rinh, thung thăng

Từ ghép

bây giờ, khoai nước, tuyệt đẹp, hiện ra, ngược xuôi, xanh trong, cao vút, chuồn chuồn.

Câu 4. Tìm trong đoạn văn trên:

- 3 danh từ

- 3 động từ

Trả lời:

Danh từ

 tầm, cánh, chú chuồn chuồn, tre, gió, bờ, ao, khóm, khoai nước, cảnh, đất nước, cánh, đồng, đàn, trâu, cỏ, dòng, sông, đoàn, thuyền, tầng, đàn, cò, trời.

Động từ

rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.

Giaibaitap.me

Page 6

Tiết 7. Ôn tập giữa học kì I trang 100 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

A. Đọc thầm

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa...

Chị Sứ yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, thấy ruộng đồng, thấy núi Ba Thê vòi vọi xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò.

Ánh nắng lên tới bờ cát, lướt qua những thân tre nghiêng nghiêng, vàng óng. Nắng đã chiếu sáng lòa cửa biển. Xóm lưới cũng ngập trong nắng đó. Sứ nhìn những làn khói bay lên từ các mái nhà chen chúc của bà con làng biển. Sứ còn thấy rõ những vạt lưới đan bằng sợi ni lông óng vàng, phất phơ bên cạnh những vạt lưới đen ngăm, trùi trũi.

Nắng sớm đẫm chiếu người Sứ. Ánh nắng chiếu vào đôi mắt chị, tắm mượt mái tóc, phủ đầy đôi bờ vai tròn trịa của chị.

Theo Anh Đức

B - Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1. Tên vùng quê được tả trong bài văn là gì ?

a] Ba Thê

b] Hòn Đất

c] Không có tên

2. Quê hương chị Sứ là :

a] Thành phố

b] Vùng núi

c] Vùng biển

3. Những từ ngữ nào giúp em trả lời đúng câu hỏi 2 ?

a] Các mái nhà chen chúc

b] Núi Ba Thê vòi vọi xanh lam

c] Sóng biển, cửa biển, xóm lưới, làng biển, lưới

4. Những từ ngữ nào cho thấy núi Ba Thê là một ngọn núi cao ?

a] Xanh lam

b] Vòi vọi

c] Hiện trắng những cánh cò

5. Tiếng yêu gồm những bộ phận cấu tạo nào ?

a] Chỉ có vần

b] Chỉ có vần và thanh

c] Chỉ có âm đầu và vần

6. Bài văn trên có 8 từ láy. Theo em, tập hợp nào dưới đây thống kê đủ 8 từ láy đó ?

a] Oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa.

b] Vòi vọi, nghiêng nghiêng, phất phơ, vàng óng, sáng lóa, trùi trũi, tròn trịa, xanh lam.

c] Oa oa, da dẻ, vòi vọi, chen chúc, phất phơ, trùi trũi, tròn trịa, nhà sàn. 

7. Nghĩa của chữ tiên trong đầu tiên khác nghĩa với chữ tiên nào dưới đây ?

a] Tiên tiến

b] Trước tiên

c] Thần tiên

8. Bài văn trên có mấy danh từ riêng ?

a] Một từ. Đó là từ nào ?

b] Hai từ. Đó là những từ nào ?

c] Ba từ. Đó là những từ nào ?

Trả lời:

Câu 1: ý b [Hòn Đất]

Câu 2: ý c [Vùng biển]

Câu 3: ý c [Sóng biển, cửa biển, xóm lưới làng biển, lưới]

Câu 4: ý b [Vòi vọi]

Câu 5: ý b [Chỉ có vần và thanh]

Câu 6: ý a [oa oa, da dẻ, vòi vọi, nghiêng nghiêng, chen chúc, phất phơ, trùi trùi, tròn trịa]

Câu 7: ý c [Thần tiên]

Câu 8: ý c [Ba từ, là các từ [chị] Sứ; Hòn Đất; [núi] [Ba Thê]]

Giaibaitap.me

Page 7

 Tiết 8. Ôn tập giữa học kì I trang 102 SGK Tiếng Việt 4 tập 1

A. Chính tả [Nghe - viết]

Chiều trên quê hương

Đó là một buổi chiều mùa hạ có mây trắng xô đuổi nhau trên cao. Nền trời xanh vời vợi. Con chim sơm ca cất lên tiếng hót tự do, tha thiết đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mà mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là nắng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa ngậm đòng và hương sen.

Theo ĐỖ CHU

B. Tập làm văn

Đề bài: Viết một bức thư ngắn [khoảng 10 dòng] cho bạn hoặc người thân nói về ước mơ của em.

Bài làm

Cần Thơ, ngày 21 tháng 10 năm 2018

Toàn thân mến!

Hôm nay, ngày cuối tuần, mình tranh thủ viết thư thăm Toàn. Nhân đây, mình kể cho Toàn nghe về ước mơ của mình nhé!

Từ khi mình đi tham quan cùng bố, một ước mơ cháy bỏng đã dấy lên trong tâm trí của mình. Đến tham quan các công trình đã và đang xây dựng ở Phú Mỹ Hưng, mình ước mơ trở thành người kiến trúc sư để thiết kế nên những tòa cao ốc nguy nga hiện đại đã làm mình có những ước mơ về ngành kiến trúc. Mình mong muốn sẽ vẽ nên những biệt thự sang trọng, những tòa nhà diễm lệ, những ngôi trường khang trang, tươi đẹp.

Toàn ạ! Toàn có những ước mơ gì? Hãy kể cho mình nghe với nhé.

Chúng mình hãy ra sức học tập để đạt được những ước mơ tương lai.

Mình tạm dừng bút. Chúc bạn học giỏi và có những ước mơ đẹp.

Bạn của Toàn

Hoàng Minh Anh

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề