Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan và binh sĩ ở Gạch dù bị đội với nam giới là bao nhiêu?

An ninh phi truyền thống, nhận dạng nguy cơ thách thức, định hướng giải pháp đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình hiện nay

Đối phó với những thách thức từ an ninh phi truyền thống hiện nay vừa là yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc, vừa là điều kiện quan trọng để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

12/10/2023

Hội thảo KH “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hoá, xã hội, con người Việt Nam qua 50 năm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [từ 1975 đến nay]

24/06/2023

Ngày 21/6/2023, tại Học viện Chính trị khu vực II, Hội đồng Lý luận Trung ương phối hợp với Học viện Chính trị khu vực...

Hội thảo khoa học “50 năm xây dựng Đảng và hệ thống chính trị thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc: một số vấn đề lý luận và thực tiễn”

08/06/2023

Ngày 8/6/2023, tại Hà Nội, Đề tài KX.04.03/21-25 tổ chức Hội thảo về chủ đề: “50 năm xây dựng Đảng và hệ thống chính...

Phát biểu của đồng chí Nguyễn Xuân Thắng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương tại Diễn đàn Kinh tế - Xã hội

19/09/2023

Tòa soạn trân trọng giới thiệu toàn văn phát biểu đề dẫn Diễn đàn Kinh tế - Xã hội Việt Nam năm 2023 của Đồng chí...

Tuổi phục vụ tại ngũ là hạn tuổi phục vụ cao nhất theo cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được quy định tại Luật Sĩ quan và Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng. Cụ thể như sau:

- Đối với sĩ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật Sĩ quan, cụ thể: Đối với Cấp úy là 46 tuổi; Thiếu tá là 48 tuổi; Trung tá là 51 tuổi; Thượng tá là 54 tuổi; Đại tá là 57 tuổi đổi với nam và 55 tuổi đối với nữ; Cấp tướng là 60 tuổi.

Ảnh minh họa

-Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể: 52 tuổi đối với Cấp úy, 54 tuổi đối với Thiếu tá và Trung tá; Quân hàm Thượng tá là 56 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ: Hưu trí [nếu đủ điều kiện] hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành [theo nguyện vọng].

Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp [QNCN], công nhân và viên chức quốc phòng [CN&CVQP]

Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu khi đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước; hoặc trong trường hợp quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Khoản 1, Điều 22 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng quy định: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu, khi thuộc một trong 3 trường hợp: Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất [cụ thể như sau: Cấp uý QNCN: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; Thiếu tá, Trung tá QNCN: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; Thượng tá QNCN: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.] và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên; Nam QNCN có đủ 25 năm, nữ QNCN có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;

Trường hợp chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu [Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định].

Độ tuổi nghỉ hưu khi quân nhân bị suy giảm khả năng lao động

Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH, quy định: Quân nhân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc các trường hợp: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; [giảm 10 tuổi so với người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Năm 2023 là đủ 50 tuổi 09 tháng đối với nam và đủ 46 tuổi đối với nữ]

Người lao động có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sẽ được nghỉ hưu trước tuổi mà không phụ thuộc vào tuổi đời.

Trường hợp quân nhân nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi./.

Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị đối với nữ giới là bao nhiêu trắc nghiệm?

Cụ thể, độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Điều 25 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau: - Công dân nam đến hết 45 tuổi; - Công dân nữ đến hết 40 tuổi. Trên đây là quy định về độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.

Phục vụ trong ngạch dự bị từ đủ 18 tuổi đến hết bao nhiêu tuổi?

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?

- Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên. - Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

Độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị là bao nhiêu?

Điều 25, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ đối với công dân nam là hết 45 tuổi, đối với công dân nữ là đến hết 40 tuổi.

Chủ Đề