Hóa đơn bán hàng có cần kê khai không năm 2024

Không phải ai cũng biết hóa đơn bán hàng khác hóa đơn giá trị gia tăng như thế nào. Cùng tìm hiểu về vấn đề qua bài viết sau đây.

Hóa đơn bán hàng khác hóa đơn giá trị gia tăng như thế nào?

Có thể phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng qua một số tiêu chí cơ bản sau:

Tiêu chí

Hóa đơn bán hàng

Hóa đơn giá trị gia tăng

Đối tượng sử dụng

Dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

  • Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa
  • Hoạt động vận tải quốc tế
  • Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu
  • Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

Dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ trong nội địa

- Hoạt động vận tải quốc tế

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài

Mẫu

Mẫu hóa đơn bán hàng do Cục Thuế phát hành – mẫu tham khảo số 7 ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC

Mẫu hóa đơn GTGT do cục Thuế phát hành – mẫu tham khảo số 6 ban hành kèm theo Thông tư 78/2021/TT-BTC

Nội dung hóa đơn

Không có dòng thuế suất và tiền thuế GTGT

- Có dòng thuế suất và tiền thuế GTGT

- Tổng cộng tiền thanh toán là đã bao gồm tiền thuế GTGT

Kê khai hóa đơn

- Chỉ cần kê khai hóa đơn đầu ra, không cần kê khai hóa đơn đầu vào

- Chỉ cần kê khai chỉ tiêu [23] trên Tờ khai 01/GTGT hoặc không cần kê khai

- Kê khai đầy đủ cả hóa đơn đầu ra và hóa đơn đầu vào

- Kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên Tờ khai 01/GTGT

Hạch toán

Phần thuế trên hóa đơn đầu vào sẽ được cộng trực tiếp vào nguyên giá tài sản

Phải hạch toán tách biệt thuế GTGT đầu vào, đầu ra và nguyên giá tài sản để tính khấu trừ

Phân biệt hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng [Ảnh minh họa]

Hóa đơn bán hàng có được tính vào chi phí?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1, điểm 2.4 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC:

Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
  1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
  1. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn thì được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC nhưng sẽ không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

- Mua hàng hóa là nông sản, thủy sản, hải sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra

- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT 100 triệu đồng/năm [không bao gồm các trường hợp nêu trên]

Khi mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng, doanh nghiệp được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Như vậy, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định sẽ được tính vào chi phí hợp lý, không bắt buộc phải là hóa đơn giá trị gia tăng.

Với các hóa đơn bán hàng có giá trị dưới 200.000 đồng nếu được chứng minh là hợp lý sẽ vẫn được tính vào chi phí.

Theo bà tham khảo Công văn số 4943/TCT-CS ngày 10/11/2014 của Tổng cục Thuế hướng dẫn "Về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào không chịu thuế giá trị gia tăng [GTGT]: Các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào thuộc đối tượng không chịu thuế thì không phải kê khai trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 và Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014".

Bà Dương hỏi, khi công ty bà nhận được hóa đơn mua vào với loại thuế suất thể hiện là không chịu thuế thì công ty có phải kê khai doanh số mua hàng vào chỉ tiêu [23]"Giá trị và thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào" trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT hay không?

Ngoài ra, công ty bà có mở tài khoản bằng đồng USD, khi ngân hàng thu phí bằng đồng USD thì ngân hàng đã xuất hóa đơn GTGT cho công ty. Đồng tiền trên hóa đơn là USD, ngân hàng có ghi nhận tỷ giá trên hóa đơn.

Bà Dương hỏi, khi nhận được hóa đơn GTGT bằng đồng ngoại tệ của ngân hàng, công ty có được kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với khoản phí này không? Nếu được thì tỷ giá khai thuế GTGT khấu trừ là tỷ giá nào?

Cục Thuế tỉnh Bình Dương trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

Tại Khoản 9a Điều 1 sửa đổi Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ [kể cả tài sản cố định] sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ [%] giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý…".

Tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính] như sau:

""Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào [bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu] từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này…".

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính [đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính] như sau:

""3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại [ví điện tử] và các hình thức thanh toán khác theo quy định [bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán]"".

Căn cứ các quy định nêu trên, theo nội dung trình bày tại văn bản Cục Thuế trả lời nguyên tắc cho bà như sau:

Trường hợp công ty của bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào có thuế suất thuế GTGT thể hiện là không chịu thuế GTGT thì bà kê khai hoá đơn GTGT vào phần "Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào" trên tờ khai 01/GTGT.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ [kể cả tài sản cố định] sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Theo đó, công ty bà phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ [%] giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Trường hợp công ty bà có hoá đơn GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào từ ngân hàng thương mại, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 10 sửa đổi, bổ sung Điều 15 [đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính] và Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC thì thuế GTGT của hàng hoá , dịch vụ mua vào được khấu trừ.

Hóa đơn bán hàng sử dụng khi nào?

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua [bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ [trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp ...

Hóa đơn đầu vào được kê khai trong bao lâu?

Doanh nghiệp được kê khai bổ sung hóa đơn đầu vào trong trường hợp có sai sót tại bất cứ thời điểm nào trong thời hạn 10 năm miễn là trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra.

Xuất hóa đơn lại Vậy khi nào?

Thời điểm xuất hóa đơn lãi vay: - Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - > Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Hóa đơn bán hàng là gì?

Hóa đơn bán hàng là một loại chứng từ quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp ghi nhận doanh thu, chi phí và các thông tin khác liên quan đến giao dịch mua bán và là căn cứ để kê khai, nộp thuế và làm chứng từ kế toán.

Chủ Đề