Khoáng sản nào dưới đây có trữ lượng lớn và giá trị nhất ở vùng biển nước ta

Khoáng sản nào dưới đây có trữ lượng lớn và giá trị nhất của vùng biển nước ta hiện nay?

A. cát.         

B. dầu khí.          

C. muối.         

D. sa khoáng.

Các câu hỏi tương tự

Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất của vùng biển nước ta là:

A. muối

B. sa khoáng

C. cát

D. dầu khí

Câu 1. Hiệp hội các nước Đông Nam Á [ASEAN] được thành lập vào ngày,tháng nào?

A.   7/8                             B.8/8                       C. 19/8                      D. 3/8

Câu 2. Khoáng sản nào có trữ lượng lớn và giá trị ở vùng biển nước ta?

A. Muối

B. Dầu mỏ

C. Sắt

D. Titan

Câu 3. Ý nào sau đây đúng nhất nói về tác động của vị trí và hình dạng lãnh thổ đến khí hậu nước ta?

A.   Nằm hoàn toàn trong vùng nhiệt đới ở bán cầu Bắc nên có nền nhiệt độ cao.

B.   Nằm trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Tín phong và gió mùa châu Á nên khí hậu có hai mùa rõ rệt.

C.   Vị trí và hình dạng lãnh thổ đã quy định khí hậu nước ta có tính nhiệt đới, chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển và có sự phân hóa đa dạng.

D.   Lãnh thổ kéo dài từ Bắc xuống Nam, hẹp từ Đông sang Tây làm cho khí hậu nước ta có sự phân hóa sâu sắc.

Câu 4. Chọn các phương án sau đây để điền vào chỗ …….. sao cho hợp lí.

        Phần đất liền của nước ta kéo dài theo chiều từ Bắc xuống Nam tới …. km, tương đương 15º vĩ tuyến.

A.   1600

B.   1650

C.   3260

D.   4600

Câu 5. Quần đảo Trường Sa của nước ta nằm ở 120ºĐ thì nằm ở múi giờ số mấy? [Biết mỗi múi giờ cách nhau 15 kinh tuyến]

Câu 6. Tại sao địa hình nước ta lại tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau?

A.   Do được nâng lên ở giai đoạn Tiền Cambri.

B.   Do được nâng lên ở giai đoạn Cổ sinh.

C.   Do được nâng lên ở giai đoạn Trung sinh.

D.   Do được nâng lên ở giai đoạn Tân kiến tạo.

Câu 7. Nước ta nằm ở khu vực nội chí tuyến đã làm cho thiên nhiên nước ta có đặc điểm

A.   nóng, nắng quanh năm.

B.   khô, mát quanh năm.

C.   nóng, ẩm quanh năm.

D.   lạnh, ẩm quanh năm.

Câu 8. Vị trí địa lí nước ta thuận lợi cho phát triển

A.    nền nông nghiệp nhiệt đới.

B.   nền nông nghiệp ôn đới.

C.   nền nông nghiệp cận nhiệt.

D.   nền nông nghiệp phân hóa theo vùng miền

Câu 9. Tại sao nước ta có nhiều dạng địa hình cacxtơ?

A.   Nắng nóng, mưa ít, nhiều đá granit.

B.   Có nhiều đồi núi, chia cắt phức tạp.

C.   Lượng mưa, độ ẩm lớn và nhiều núi đá vôi.

D.    Chịu ảnh hưởng của vận động Tân kiến tạo.

Câu 10. Ý nào sau đây không phải là đặc điểm nổi bật về vị trí địa lí tự nhiên của nước ta?

A.Vị trí nội trí tuyến.

B.Nằm hoàn toàn trong đất liền.

C.Nằm gần trung tâm khu vực Đông Nam Á.

D.Nằm ở vị trí tiếp xúc của các luồng gió mùa và các luồng sinh vật.

Câu 11. Năm 2013 dân số khu vực Đông Nam Á là 612 triệu người và dân số Việt Nam là 85,2 triệu người [2007]. Vậy, dân số của Việt Nam chiếm

A.   1,48% dấn số Đông Nam Á

B.   13,9% dân số Đông Nam Á

C.   148% dân số Đông Nam Á

D.   148,8% dân số Đông Nam Á

Câu 12. Các cao nguyên tiêu biểu ở tiểu Tây Nguyên là:

A.   Kon Tum, Đăk Lăk

B.   Đồng Văn, Sín Chải

C.   Mộc Châu, Đồng Văn

D.   Tà Phình, Tam Đảo

Câu 13. Hiệp hội các nước Đông Nam Á [ASEAN] được thành lập vào năm nào?

A. 1965                             B. 1967                          C. 1995              D. 1997

Câu 14. Khoáng sản nào không có trữ lượng lớn và giá trị ở vùng biển nước ta?

A. Muối

B. Sắt

C. Dầu mỏ

D. Titan

Một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn ở Việt Nam:

   A. Vàng, kim cương, dầu mỏ.

   B. Dầu khí, than, sắt, uranium.

   C. Than, dầu khí, apatit, đá vôi.

   D. Đất hiếm, sắt, than, đồng.

Mục lục nội dung

  • 1. Dầu khí
  • 2. Than đá
  • 3. Apatit
  • 4. Đất hiếm
  • 5. Đá vôi
  • 6. Quặng Titan

Khoáng sản là thành phần tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân.

Việt Nam là đất nước có nguồn tài nguyên khoáng sản vô cùng phong phú và to lớn. Theo các chuyên gia, nước ta có đến hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại khoáng sản: từ khoáng sản kim loại, khoáng sản năng lượng đến khoáng sản vật liệu xây dựng. Dưới đây là top 6 loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất nước ta.

Top các loại khoáng sản ở Việt Nam

1. Dầu khí

Đứng đầu trong danh sách các loại khoáng sản có trữ lượng lớn nhất nước ta phải kể đến dầu khí. Vùng biển Việt Nam rộng hơn 1 triệu km2, trong đó, hơn một nửa có tiềm năng khai thác dầu khí. Theo các chuyên gia, những khu vực có trữ lượng dầu khí bao gồm: khu vực biển Trường Sa, biển Nam Côn Sơn, đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng.


Hiện nay, các nhà máy có thể khai thác 30 – 40 nghìn thùng/ngày, tương đương khoảng 20 triệu tấn/năm.

2. Than đá

Than đá là loại khoáng sản vô cùng thân thuộc với mỗi chúng ta. Than đá đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong những năm vừa qua. Hiện nay, than đá thường phân bố chủ yếu ở: Thái Nguyên, Phú Thọ, sông Đà. Đặc biệt, bể than Quảng Ninh là nơi có trữ lượng than đá lớn nhất [trên 3 tỷ tấn].

Bảng giá đá granite tự nhiên Cao Cấp 2021

3. Apatit

Quặng apatit

Quặng Apatit là nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng để phát triển kinh tế đất nước. Đặc biệt, apatit được sử dụng rất rộng rãi trong ngành sản xuất phân bón. Mỏ apatit ở Lào Cai có trữ lượng lớn nhất cả nước.

4. Đất hiếm

Là loại khoáng sản có trữ lượng “vô cùng ít” trong lớp vỏ Trái Đất, đất hiếm là nguyên liệu quan trọng để sản xuất các vật dụng: nam châm vĩnh cửu, phân bón vi lượng, đèn cathode. Tuy nhiên, đất hiếm tại chứa rất nhiều nguyên tố độc hại, nếu không được khai thác theo quy trình, đất hiếm sẽ gây hại cho công nhân cũng như gây ô nhiễm môi trường.

5. Đá vôi

Nguyên liệu chính để sản xuất ra những bao xi măng chính là đá vôi. Tại nước ta, đá vôi phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Bắc và các tỉnh phía Nam. Ngoài việc khai thác để sản xuất xi măng, đá vôi còn được sử dụng cho các ngành như: luyện kim, sản xuất thủy tinh, sản xuất hóa chất.

6. Quặng Titan

Nước ta có nguồn tài nguyên titan khá phong phú và đa dạng. Có thể phân chia quặng titan thành 2 loại chính:

- Quặng titan gốc trong đá, tập trung chủ yếu ở: Thái Nguyên, Phú Lương.

- Quặng titan sa khoáng, phân bố chủ yếu ở các tỉnh ven biển từ Móng Cái đến Vũng Tàu.

Khoáng sản là nguồn tài nguyên không thể tái tạo. Hy vọng tất cả chúng ta sẽ biết khai thác khoáng sản hiệu quả để giúp đất nước phát triển bền vững. Xem thêm các bài viết khác của Eurostone

Video liên quan

Chủ Đề