Làm rõ tư cách hợp lệ

Tình huống: Nhà thầu X tham gia gói thầu của Công ty Y là bên mời thầu về mua sắm hàng hóa. Trong thời gian đánh giá HSDT của Nhà thầu X, bên mời thầu gửi văn bản đến Nhà thầu  yêu cầu làm rõ HSDT trong thời gian từ ngày 1/2/2019 đến ngày 4/2/2019. Bên mời thầu nêu rõ, nếu quá thời gian trên mà Nhà thầu X không gửi công văn làm rõ HSDT thì HSDT của Nhà thầu X sẽ bị loại do không đáp ứng yêu  cầu của HSMT.

Tuy nhiên, do không đủ thời gian chuẩn bị nội dung làm rõ HSDT, nên ngày 5/2/2019, Nhà thầu X mới gửi đủ tài liệu làm rõ HSDT cho bên mời thầu. Ngày 5/2/2019 vẫn đang trong thời gian đánh giá HSDT của gói thầu mua sắm hàng hóa trên.

Hỏi: Bên mời thầu phải xử lý như thế nào đối với trường hợp của Nhà thầu X?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định: “Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu”.

Việc làm rõ HSDT được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có HSDT cần làm rõ. Với các nội dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, yêu cầu kỹ thuật, tài chính mà nếu quá thời gian yêu cầu, Nhà thầu vẫn không có văn bản làm rõ hoặc có văn bản nhưng không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì HSDT của nhà thầu được đánh giá theo HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu.

Tuy nhiên, bên mời thầu cần quy định thời gian bổ sung phù hợp để cho nhà thầu đủ thời gian chuẩn bị các tài liệu bổ sung, làm rõ cần thiết. Trường hợp Nhà thầu nộp tài liệu làm rõ sau thời gian bên mời thầu yêu cầu nhưng vẫn đang trong thời gian đánh giá HSDT thì bên mời thầu vẫn phải tiếp nhận, xem xét, đánh giá các tài liệu do nhà thầu bổ sung để đánh giá HSDT.

Vậy trong trường hợp trên, tuy Nhà thầu X nộp tài liệu làm rõ HSDT muộn 1 ngày so với thời gian bên mời thầu yêu cầu, nhưng HSDT vẫn đang trong quá trình đánh giá nên bên mời thầu vẫn phải tiếp nhận và xem xét, đánh giá tài liệu đó của Nhà thầu X.

Bà Nguyễn Minh Thùy [Bến Tre] đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn xử lý tình huống sau:

Tư vấn đấu thầu lập hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh cho gói thầu xây lắp X [hạ nền giao thông nông thôn] có giá là 1,9 tỷ đồng. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực và kinh nghiệm, tư vấn đấu thầu yêu cầu nộp bản cam kết theo mẫu số 08. Bà Thùy hỏi, đơn vị tư vấn yêu cầu như vậy có phù hợp với tính chất gói thầu không?

Ngoài ra, trong hồ sơ yêu cầu của gói thầu nêu trên tại Mục 3, Chương II [tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật] quy định "nhà thầu phải nộp bản cam kết về việc thực hiện công trình theo đúng bản vẽ thiết kế thi công nêu trong hồ sơ yêu cầu này, đồng thời huy động, nhân sự, thiết bị thi công phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan".

Quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu A [có giá thấp nhất, sau giảm giá], không có bản cam kết nêu trên, đơn vị tư vấn không yêu cầu nhà thầu A làm rõ mà đánh giá không đạt.

Bà Thùy hỏi, đơn vị tư vấn đánh giá như vậy có phù hợp không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu [HSDT] phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Khoản 1, Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu.

Trường hợp HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong HSDT của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

Đối với trường hợp của bà Thùy, việc đánh giá HSDT phải tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Chinhphu.vn


Trong lĩnh vực đấu thầu thì để các nhà thầu, nhà đầu tư trong nước và nước ngoài có đủ tư cách để tham gia một gói thầu, có thể nộp hồ sơ tham gia đấu thầu thì yêu cầu về các nhà thầu, nhà đầu tư đó là rất khắt khe và chặt chẽ. Nhà thầu, nhà đầu tư phải đảm bảo được đầy đủ các tiêu chuẩn đã được quy định trong luật đấu thầu. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể đó là luật đấu thầu thì các nhà thầu, nhà đầu tư phải đảm bảo được những yếu tố nào để được coi là có đầy đủ tư cách hợp lệ. Để làm rõ hơn về vấn đề này, Luật Hồng Bàng xin gửi tới Quý khách hành tư vấn như sau:

I. Căn cứ pháp lý

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13

II. Khái niệm chung về đấu thầu và nhà thầu

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.”;

Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.

Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.

Nhà thầu trong nướclà tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.

III. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;
  • Hạch toán tài chính độc lập;
  • Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;
  • Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
  • Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;
  • Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;
  • Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;
  • Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư là cá nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
  • Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật;
  • Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
  • Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.

Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định tại phần 1, 2 bên trên được tham dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh; trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.

Quý Khách hàng nếu cần tư vấn, giải đáp chi tiết hơn cũng như cách thức tiếp cận dịch vụ này, vui lòng liên hệ trực tiếp với Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Luật sư Nhật Nam qua hotline: 0912.35.65.75, 0912.35.53.53 hoặc gọi điện đến Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6575 hoặc gửi yêu cầu dịch vụ qua email

Chúc Quý Khách hàng cùng gia đình mạnh khỏe, an lạc và thành công!

Trân trọng!

Chủ Đề