Làm thế nào để kiểm tra bình chữa cháy khí CO2 còn khí hay không

Thông thường chúng ta chỉ biết bình chữa cháy là để dập lửa. Đó là điều không phải bàn cãi. Nhưng dập lửa như thế nào cho an toàn và hiệu quả. Sử dụng loại bình nào cho trường hợp nào thì không phải ai cũng biết. Đôi khi dùng sai phương pháp sẽ gây ra cháy nghiêm trọng hơn

Thông thường chúng ta chỉ biết bình chữa cháy là để dập lửa. Đó là điều không phải bàn cãi. Nhưng dập lửa như thế nào cho  an toàn và hiệu quả. Sử dụng loại bình nào cho trường hợp nào thì không phải ai cũng biết. Đôi khi dùng sai phương pháp sẽ gây ra cháy nghiêm trọng hơn.

Cách phân biệt bình bột và bình CO2

Trong bài viết này mình sẽ không nói nhiều về vấn đề kỹ thuật. Chỉ phân biệt một cách đơn giản để ai cũng có thể hiểu được và nhớ được.

Nói sơ qua bình bột là bình chứa NaHCO3, dùng khí đẩy N2 để đẩy bột ra. Bình CO2 thì chứa khí CO2.

Cách phân biệt đơn giản mà chính xác nhất là bình bột thì có đồng hồ đo trên đầu và vòi phun thì nhỏ chỉ cỡ ngón chân cái. Bình CO2 ngược lại không có đồng hồ đo, vòi phun lớn và dài khoảng 0.4m nhìn như chiếc loa.

Ứng dụng của bình chữa cháy bột & CO2

Bình bột: Dập được nhiều loại đám cháy như rắn, lỏng, khí.
Đối với các đám cháy thiết bị điện tử, các dụng cụ đo có độ chính xác cao thì bình bột không thích hợp để chữa cháy. Nó vẫn có thể dập tắt lửa nhưng sẽ làm hư hỏng các thiết bị này do có tính muối. Nó sẽ làm rỉ sét và ăn mòn các thiết bị này.

Bình khí CO2: có thể dùng cho nhiều trường hợp kể cả các thiết bị điện tử, thiết bị có độ chính xác cao. Tuy nhiên nó có các hạn chế như dùng nơi gió nhiều sẽ kém hiệu quả hơn vì CO2 mau khuếch tán ra ngoài, giảm hiệu quả dập lửa. Dùng cho các đám cháy than hay kim loại cũng ko thích hợp vì CO2 tác dụng với C tạo ra CO là khí độc.

Ngoài bình chữa cháy, chúng ta còn có nhiều cách chữa cháy khác như: dùng nước, đất cát, chăn chiên chữa cháy được nhúng qua nước,…tùy theo loại vật liệu bị cháy mà dùng cho thích hợp.

Hướng dẫn sử dụng bình chữa cháy xách tay dạng bột & bình khí co2

– Chuyển bình tới gần địa điểm cháy.

– Lắc vài lần.

– Giật chốt hãm kẹp chì.

Giật chốt hãm kẹp chì trước khi sử dụng bình chữa cháy

– Chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào giữa ngọn lửa.

– Giữ bình ở khoảng cách 1,5 – 4m tuỳ loại bình, 1 tay cầm vào vòi phun của bình [bình CO2, chỉ nắm phần tay cầm bằng nhựa].

– Bóp van để bột hoặc khí phun ra.

– Khi khí yếu thì tiến lại gần và để loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

Công dụng của từng loại bình chữa cháy

Vài điều về chốt an toàn của bình chữa cháy

Cũng có khá nhiều trường hợp có bình chữa cháy trong tay mà không biết cách sử dụng dẫn đến hậu quả đáng tiếc. Nên tôi xin nói rõ vấn đề chốt an toàn một chút cho các bạn chưa có dịp sử dụng nắm rõ hơn.

Chốt hãm hay chốt an toàn thường dùng cho loại bình dùng van bóp [tạm gọi là van mỏ vịt]. Nó được xỏ xuyên qua 2 thanh van nên bình thường không thể bóp xịt được. Một đầu sẽ có nẹp 1 miếng chì nhỏ giống như của đồng hồ điện. Khi chúng ta thấy bình chữa cháy còn chốt hãm này và nẹp chì thì mình biết là bình chưa sử dụng lần nào. Đó cũng chính là “cam kết hàng mới” của nhà cung cấp dành cho người dùng.

Để chữa cháy thì chúng ta bắt buộc phải rút cái chốt này ra trước. Xỏ ngón tay vào như hình và rút ra thôi, rất nhẹ nhàng không có khó khăn gì.

Người tiêu dùng cần chọn bình chữa cháy có trọng lượng vừa sức, để mọi thành viên trong gia đình đều có thể sử dụng dễ dàng.

Bình chữa cháy nên được đặt ở nơi dễ nhìn thấy, không ẩm ướt. Nhớ đi bảo dưỡng bình chữa cháy định kỳ 1 năm/lần. Đối với bình chữa cháy dạng khí CO2, người dùng có thể tự kiểm tra được bằng cách sử dụng cân. Nếu thấy bình mất đi khoảng 20% trọng lượng, thì cần phải đưa đi kiểm tra ngay.

Bình bột thì cần kiểm tra đồng hồ gắn trên bình. Nếu kim chỉ vào vạch đỏ, là bình đã mất đi áp lực, phải kiểm tra ngay, còn vẫn ở vạch xanh là bình vẫn còn sử dụng tốt. Nếu bình đang ở vạch vàng là bị tăng áp lực, do để ở nơi có nhiệt độ cao như bếp, ngoài trời nắng, nên cần dời bình đến chỗ mát, làm giảm áp lực về vạch xanh.

Lưu ý khi sử dụng bình chữa cháy:

  • Phạm vi phun tối đa của bình là 4m. Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng một chỗ.
  • Nếu đã rút chốt và sử dụng, bình sẽ nhanh bị tụt áp và lúc này phải đi nạp lại. Với bình bột thì chúng ta kiểm tra đồng hồ đo áp suất của bình, nếu kim chỉ vạch đỏ, hoặc gần vạch đỏ thì phải nạp lại. Với bình CO2 thì có thể đoán qua khối lượng bình, hoặc đơn giản & hiệu quả nhất là đặt lên bàn cân để kiểm tra trọng lượng khí còn trong bình. Với bình CO2 MT3, trọng lượng khí là 3kg + vỏ ~8,5kg = 11,5kg, dùng phương pháp loại trừ để biết số lượng khí còn trong bình. Với bình CO2 MT5, trọng lượng khí là 5kg + vỏ ~9,5kg = 14,5kg, dùng phương pháp loại trừ để biết số lượng khí còn trong bình.
  • Bình CO2 dùng để chữa cháy điện [điện hạ thế, trung thế và cao thế].
  • Bình CO2 không chữa được đám cháy từ kim loại, và một số chất giầu oxy.
  • Bảo quản bình ở nơi râm mát, dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện khi sử dụng. Không để bình ở nơi có nhiệt độ cao quá 55*C dễ gây hiện tượng tăng áp suất dẫn đến nổ bình.
  • Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế nếu thấy hỏng hóc các bộ phận của bình: Loa phun, vòi phun, van khoá…, thì phải sửa chữa, thay thế để đảm bảo bình có thể hoạt động hiệu quả khi có sự cố xảy ra.
  • Nhà sản xuất khuyến cáo nên thay mới bình chữa cháy nếu đã sử dụng được 3 – 4 năm, hoặc khi thấy có hiện tượng gỉ sét trên bình để đảm bảo an toàn cho con người.

Để biết thêm thông tin hoặc đặt mua các loại bình chữa cháy chính hãng vui lòng liên hệ qua số hotline 028 39858875 hoặc địa chỉ công ty.

Hiện nay bình chữa cháy bột và bình chữa cháy CO2 là hai loại bình chữa cháy được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Mỗi loại bình chữa cháy có những đặc tính, thông số kỹ thuật, cách bảo quản và sử dụng khách nhau. Vì vậy, cách thức bảo quản và kiểm tra bình cũng sẽ có sự khác biệt.

Đối với bình chữa cháy bột:

Cấu tạo bình chữa cháy bằng bột

Bình chữa cháy bột là bình chữa cháy bên trong chứa khí Nito làm lực đẩy để phun bột dập tắt đám cháy. Tuỳ theo mỗi loại bình chữa cháy có thể dập tắt được các đám cháy chất rắn, lỏng, khí cháy, đám cháy điện và thiết bị điện mới phát sinh. Bột chữa cháy không độc, không dẫn điện, có hiệu quả cao; thao tác sử dụng bình đơn giản, dễ kiểm tra, dùng để chữa cháy những đám cháy nhỏ, mới phát sinh.

Các chữ cái A, B, C trên bình thể hiện khả năng dập cháy của bình chữa cháy đối với các đám cháy khác nhau. Cụ thể:

  • A: Chữa các đám cháy chất rắn như: gỗ, bông, vải, sợi…
  • B: Chữa các đám cháy chất lỏng như: xăng dầu, cồn, rượu…
  • C: Chữa các đám cháy chất khí như: gas [khí đốt hoá lỏng],…

Các số 2, 4, 8 thể hiện trọng lượng bột được nạp trong bình, đơn vị tính bằng kilôgam

*Cách bảo quản bình chữa cháy bột:

– Đặt bình chữa cháy bột ở nơi khô ráo, thoáng mát, cần tránh ánh sáng trực tiếp và có bức xạ nhiệt mạnh, nhiệt độ cao nhất bình ở mức an toàn là 50 độ C.

– Nếu để bình ở phía bên ngoài cần phải có mái che hoặc là đựng trong hộp đựng bình chữa cháy chuyên dụng.

– Khi di chuyển bình cần cẩn thận và nhẹ nhàng, tuyệt đối tránh để bình tiếp xúc với những nơi có nhiệt độ cao, thiết bị rung động dễ gây cháy nổ và không an toàn.

*Cách bảo dưỡng và kiểm tra:

– Trong quá trình sử dụng bình cần phải kiểm tra bình theo quy định của nhà sản xuất theo định kỳ ít nhất là 3 tháng 1 lần.

– Khi bình có kim chỉ báo dưới vạch xanh thì cần phải nạp thêm khí và bột vào bình theo chuẩn.

– Bình chữa cháy bột sau khi đã mở van, nhất thiết phải nạp đầy lại, trước khi nạp tháo các linh kiện bịt kín, loai bỏ, làm sạch các phần đã bị nhiễm bột.

– Nếu còn áp suất, trước khi tháo phải giảm áp suất bằng cách bóp van từ từ cho khí thoát dần ra, kim áp kế chỉ về trị số O. Khi mở nghe tiếng “xì xì”, phải lập tức ngừng và kiểm tra lại.

– Trước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải được kiểm tra thủy lực, sau khi đạt cường độ yêu cầu mới được phép sử dụng, tối thiểu là 30 MPa.

– Kiểm tra khí đẩy thông qua áp kế hoặc cân rồi so sánh với khối lượng ban đầu.

– Kiểm tra khối lượng bột bằng cách cân so sánh.

– Kiểm tra vòi, loa phun.

* Cách sử dụng:

– Đối với loại xách tay: Khi có cháy xảy ra, xách bình tới gần địa điểm cháy. Lắc xóc bình từ 3-4 lần để bột tơi, giật chốt hãm kẹp chì, chọn đầu hướng gió hướng loa phun vào gốc lửa. Giữ bình ở khoảng cách 1,5m tuỳ loại bình, bóp van bình để bột chữa cháy phun ra, khi khí yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.

– Đối với bình xe đẩy:

+ Đẩy xe đến chỗ có hỏa hoạn, kéo vòi rulo dẫn bột ra, hướng lăng phun bột vào gốc lửa.

+ Giật chốt an toàn [kẹp chì], kéo van chính trên miệng bình vuông góc với mặt đất.

+ Cầm chặt lăng phun chọn thuận chiều gió và bóp cò, bột sẽ được phun ra.

Khi mở van [tuỳ từng loại bình có cấu tạo van khoá khác nhau thì cách mở khác nhau], bột khô trong bình được phun ra ngoài nhờ lực đẩy của khí nén [nén trực tiếp với bột hoặc trong chai riêng] qua hệ thống ống dẫn. Khi phun vào đám cháy bột có tác dụng kìm hãm phản ứng cháy và cách ly chất cháy với ôxy không khí, mặt khác ngăn cản hơi khí cháy tiến vào vùng cháy dẫn đến đám cháy bị dập tắt.

* Chú ý:

Đọc hướng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí bình cho phù hợp.

Khi phun phải đứng ở đầu hướng gió [cháy ngoài]; đứng gần cửa ra vào [cháy trong]. Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun.

Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun chất chữa cháy bao phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng đề phòng chúng bắn ra ngoài, cháy to hơn.

Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy và lượng khí đẩy còn lại trong bình mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

Bình chữa cháy đã qua sử dụng cần để riêng tránh nhầm lẫn.

Khi phun giữ bình ở tư thế thẳng đứng

Đối với bình chữa cháy CO2:

Bình chữa cháy bằng Dioxit cacbon thường được dùng để dập các đám cháy thiết bị điện tử, đồ vật quý hoặc thực phẩm vì khi phun không lưu lại chất chữa cháy [CO2] trên vật cháy nên không làm hư hỏng thêm vật.

Bình loại này thích hợp cho các đám cháy buồng, phòng, hầm, nơi kín khuất gió, kém hiệu quả với đám cháy ngoài trời hay nơi thoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí.

Không dùng đioxit cacbon để dập các đám cháy than hay kim loại nóng đỏ, vì:

CO2 + C = 2CO ­

CO2 + M = MO + CO ­

CO là khí độc và rất dễ nổ.

* Cách bảo quản bình chữa cháy CO2:

– Để nơi dễ thấy, dễ lấy, nếu để ngoài nhà phải có mái che; tránh những nơi có ánh nắng, nhiệt bức xạ mạnh và nhiệt độ cao

– Bình khí đã qua sử dụng hoặc hỏng hóc cần để riêng, tránh nhầm lẫn khi chữa cháy.

– Khi bảo quản nhất thiết không để bình gần các thiết bị, máy móc sinh nhiệt. Khi di chuyển bình cần tránh va đập mạnh.

– Phải thường xuyên kiểm tra bình, vặn lại các đai ốc, kiểm tra tránh đ­ường vòi tắc,kẹt van.

– Kiểm tra bằng quan sát và cân và so sánh với khối lượng ban đầu.

– Tr­ước mỗi lần nạp khí mới và sau 5 năm sử dụng, vỏ bình phải đư­ợc kiểm tra áp suất thuỷ tĩnh.

– Có thể kiểm tra bằng cách nhúng nư­ớc kiểm tra độ kín của bình.

* Cách sử dụng bình chữa cháy CO2:

– Khi có cháy xảy ra, di chuyển bình tới gần điểm cháy, giật chốt hãm.

– Chọn đầu hướng ngọn lửa, hướng loa phun vào càng gần gôc lửa càng tốt.

– Bóp [hay vặn] van để khí tự phun ra dập lửa.

* Chú ý

– Đọc hư­ớng dẫn, nắm kỹ tính năng tác dụng của từng loại bình để bố trí dập các đám cháy cho phù hợp.

– Khi phun phải tắt hẳn mới ngừng phun

– Khi dập các đám cháy chất lỏng phải phun phủ lên bề mặt cháy, tránh phun xục xuống chất lỏng.

– Khi phun tuỳ thuộc vào từng đám cháy mà chọn vị trí, khoảng cách đứng phun cho phù hợp.

– Không nên sử dụng bình để dập các đám cháy ngoài trời. Nếu dùng, khi phun phải chọn đầu hướng gió.

– Đề phòng bỏng lạnh. Chỉ đ­ược cầm vào phần nhựa, cao su trên vòi và loa phun.

– Trước khi phun ở phòng kin, phải báo cho mọi người ra hết khỏi phòng, phải dự trù lối thoát ra sau khi phun.

Trên đây là những hướng dẫn cơ bản về cách bảo quản và kiểm tra bình chữa cháy bột trong thời gian sử dụng để đảm bảo an toàn cho gia đình và bản thân mỗi người dân cần phải nắm những kiến thức cơ bản nhất trong PCCC để xử lý trong những tình huống bất ngờ có thể xảy ra.

Theo Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH – Công an TP Hồ Chí Minh

Video liên quan

Chủ Đề