Mạc nối lớn là gì

 Bệnh lý ung thư dạ dày là bệnh lý đứng hàng đầu trong các bệnh lý ung thư tại Việt Nam. Người bệnh thường đến trong giai đoạn muộn nên kết quả điều trị sống sau 5 năm không cao.

CHỈ ĐỊNH

Ung thư dạ dày tiến triển

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Phẫu thuật viên chính chuyên khoa tiêu hoá hoặc ngoại chung

02 phẫu thuật viên phụ

01 bác sỹ gây mê

Kíp dụng cụ viên, chạy ngoài, phụ mê: 03 điều dưỡng

Người bệnh:

Người bệnh và gia đình được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh

Nâng cao thể trạng, cân bằng những rối loạn do hậu quả của bệnh hoặc do cơ địa, bệnh mãn tính, tuổi

Điều trị ổn định các bệnh nội khoa như cao huyết áp, đái đường,… trước khi can thiệp phẫu thuật [trừ trường hợp mổ cấp cứu]. Truyền máu nếu người bệnh có thiếu máu nhiều

Nhịn ăn, thụt tháo, vệ sinh vùng phẫu thuật và toàn thân

Kháng sinh dự phòng

Phương tiện:

Bộ dụng cụ đại phẫu, chỉ khâu, máy cắt nối…

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 180 phút

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Tư thế: người bệnh nằm ngửa, kê gối đệm dưới lưng ngang đốt sống lưng [D12] 2. Vô cảm: gây mê nội khí quản. trường hợp nguy cơ cao khi gây mê nội khí quản có thể gây tê ngoài màng cứng .

Kỹ thuật:

Bước 1: đường mở bụng: mở bụng đường trắng giữa trên dưới rốn.

Bước 2: đánh giá tổn thương

. Đánh giá dịch ổ bụng, tình trạng phúc mạc.

. Đánh giá cơ quan khác trong ổ bụng.

. Đánh giá tổn thương tại chỗ.

. Đánh giá di căn hạch.

Bước 4: làm động tác Kocher. Cắt dây chằng gan tá tràng, gan đại tràng. Hạ toàn bộ đại tràng góc gan. Giải phóng tá tràng nhìn rõ bờ trái động mạch chủ bụng, tĩnh mạch thận trá

Bước 5: tách mạc nối lớn khỏi đại tràng

Bước 6: thắt các mạch vị phải, vị trái, vị mạc nối phải, vị mạc nối trái sát gốc: nạo vét hạch nhóm 1, 7, 8 9, 11, 12. Phẫu tích lấy mạc nối nhỏ lên sát thực quản bụng.

Bước 7: đóng mỏm tá tràng [nối Billroth II]. Có thể đóng mỏm 2 hay 3 lớp tùy phẫu thuật viên.

Bước 8: cắt bán phần dạ dày và lập lại lưu thông tiêu hóa một lớp hoặc hai lớp tùy phẫu thuật viên theo Billroth I, II [ trước hoặc qua mạc treo đại tràng ngang]

Bước 9: cầm máu kỹ diện bóc tách và đặt dẫn lưu dưới gan và đóng bụng theo bình diện giải phẫu.

THEO DÕI CÁC TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ.

Chảy máu: thường trong 48h đầu hoặc những ngày tiếp theo. Chảy máu đỏ tươi, số lượng nhiều qua dẫn lưu, toàn trạng thay đổi [nhợt, lo âu, mạch nhanh, huyết áp tụt] cần mổ kiểm tra lại, cầm máu.

Theo dõi áp xe tồn dư, tình trạng bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ để có chỉ định can thiệp kịp thờ

Theo dõi tình trạng chung: mạch, huyết áp, viêm phổ

Truyền dịch: tính đủ năng lượng, lượng dịch vào cho từng người bệnh cụ thể.

Kháng sinh: sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh điều trị khi có chỉ định, tùy thuộc hoàn cảnh cụ thể.

Cho người bệnh ăn lại khi có trung tiện.

Vừa qua, anh N.T.H [39 tuổi, trú tại huyện Nghi Lộc] khi khám tại Bệnh viện khác đã được chẩn đoán theo dõi viêm ruột thừa và có chỉ định phẫu thuật với các triệu chứng đau bụng cạnh rốn phải ngày thứ 2, đau tăng dần kèm buồn nôn và đại tiện phân lỏng 2 – 3 lần/ ngày. Tuy nhiên, do chưa an tâm về kết luận bệnh lý nên anh H. đã đến Bệnh viện Quốc tế Vinh thăm khám.   Thăm khám lâm sàng cho thấy người bệnh không sốt, vùng bụng cạnh rốn và hố chậu phải ấn đau, cạnh rốn phải có khối [masse] ấn đau chói, ranh giới không rõ, di động kém. Bác sĩ chuyên khoa Nội đã cho chỉ định các cận lâm sàng cần thiết để chẩn đoán xác định.  Kết quả siêu âm ghi nhận gan nhiễm mỡ, không có hình ảnh viêm ruột thừa. Chụp Cắt lớp vi tính cho thấy mạc nối lớn vị trí quanh rốn có đám thâm nhiễm mỡ kích thước 16 x 44 x 58 mm. Cùng với đó là kết quả xét nghiệm máu bao gồm công thức máu: BC 8.45 G/l. BC trung tính: 62.9%. Hồng cầu, TC bình thường. CRP: 15.2 mg/l.

Từ những kết quả thu được, anh H. được xác định bị viêm, nhồi máu mạc nối lớn vị trí quanh rốn – Omental Infarction. Bác sĩ chỉ định người bệnh nhập khoa Nội, điều trị kết hợp kháng sinh và giảm đau, theo dõi tiến triển bệnh lý. 

Kết quả phim chụp CLVT của người bệnh.

Qua một tuần điều trị, anh H. đã không còn đau bụng, đại tiện ngày 1 lần, vùng cạnh rốn phải mềm hơn, ấn đỡ đau, kết quả siêu âm lại đám thâm nhiễm đã giảm kích thước 29 x 32 x 7 mm. Với những tiến triển tích cực, người bệnh được xuất viện, dùng thuốc theo đơn và tái khám sau đó.  Nhồi máu mạc nối lớn là một trong nguyên nhân đau bụng cấp, được phát hiện đầu tiên năm 1986. Đây là căn bệnh hiếm gặp và rất dễ nhầm với viêm ruột thừa hoặc viêm túi mật cấp. Bệnh có diễn biến cấp tính, đau bụng dữ dội thường ở bên phải. Cơ chế bệnh lý chưa rõ, một số trường hợp xuất hiện sau khi thay đổi tư thế đột ngột. Về cận lâm sàng: Phản ứng viêm thường nhẹ hơn so với các bệnh lý nhiễm trùng khác [viêm ruột thừa, viêm túi mật]. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp Cắt lớp vi tính ổ bụng. Hình ảnh trên CT là hình ảnh thâm nhiễm mỡ thường quanh rốn, hay gặp bên phải. Điều trị nhồi máu mạc nối lớn như thế nào? Với bệnh lý này, người bệnh thường sẽ được chỉ định dùng giảm đau, chống viêm và theo dõi. Nếu không đáp ứng thì mới tiến hành phẫu thuật.  Thông thường, các trường hợp cần phải phẫu thuật là do xoắn mạc nối hoặc chẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa cấp hoặc viêm túi mật cấp. Người bệnh nếu phải phẫu thuật thường xuất viện sau 2 – 3 ngày. Một số trường hợp khác nếu phát hiện muộn có thể tạo hình ảnh ổ dịch có thể chọc hút dưới siêu âm.

Tuy nhiên, tắc mạch mạc nối là một bệnh có tiên lượng tốt, khả năng điều trị khỏi hoàn toàn cao nên người bệnh có thể an tâm. 


Bác sĩ CKII. Phùng Thị Hằng - Trưởng khoa Nội

-------------

Để được hỗ trợ cung cấp thông tin và tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ:

•    Bệnh viện Quốc tế Vinh

•    Số 99, đường Phạm Đình Toái, xã Nghi Phú, TP Vinh, Nghệ An

•    Số điện thoại 02383.968.888/0901.74.71.73

Mạc nối nhỏ [tiếng Anh: lesser omentum; Tiếng Pháp: le petit omentum] là lá phúc mạc kép trải rộng từ gan tới bờ cong nhỏ dạ dày [dây chằng gan - vị] và hành tá tràng [dây chằng gan - tá tràng].

Mạc nối nhỏ

Mạc nối nhỏ [tiếng Anh: lesser omentum] trải rộng từ gan tới bờ cong nhỏ dạ dày và hành tá tràng

Chi tiếtĐịnh danhLatinhOmentum minusTAA10.1.02.101FMA9715Thuật ngữ giải phẫu

[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata]

 

Thai 6 tuần [Mạc nối nhỏ được đánh dấu bên trái]. Mạc nối nhỏ có nguồn gốc từ mạc treo vị trước của phôi.

 

Thai ba tháng.

Mạc nối nhỏ rất mỏng, nơi hai lá phúc mạc liên tiếp nhau phủ lên mặt trên-ngoài và mặt dưới-trong của dạ dày và hành tá tràng.

Khi hai lá phúc mạc này đến bờ cong nhỏ dạ dày và giới hạn trên đoạn trên tá tràng, chúng chập vào nhau tạo thành nếp kép, đi lên đến cửa gan.

Ở bờ trái cửa gan, nếp dọc chạy thẳng đứng lên dọc theo khe dây chằng tĩnh mạch; tại giới hạn trên của khe dây chằng tĩnh mạch, mạc nối nhỏ đến cơ hoành, nơi hai lá của nó tách ra và bao bọc lấy đoạn bụng, đoạn cuối cùng của thực quản.

Ở bờ phải mạc nối nhỏ, hai lá liên tiếp nhau tạo nên bờ tự do nằm trước lỗ mạc nối.

Mặc dù mạc nối nhỏ là một lá liên tục nhưng theo giải phẫu, mạc nối nhỏ được chia làm nhiều dây chằng với danh pháp bắt đầu bằng tiền tố gan [hepato], với ý nghĩa là chúng kết nối gan tới điểm kết thúc nào đó.

Nhiều tài liệu chia mạc nối nhỏ thành hai phần:[1]

  • dây chằng gan - vị: nối gan với bờ cong nhỏ dạ dày
  • dây chằng gan - tá tràng: nối gan với ta tràng.

Cũng có một số tài liệu chia mạc nối nhỏ thành ba phần

  • dây chằng gan - hoành: nối gan với cơ hoành[2]
  • dây chằng gan - thực quản: nối gan với đoạn bụng của thực quản[3]
  • dây chằng gan - đại tràng: nối gan với đại tràng.

Gần bờ tự do, hai lá mạc nối nhỏ bao bọc động mạch gan riêng, ống mật chủ, tĩnh mạch cửa, một số mạch bạch huyết, hạch bạch huyết và đám rối thần kinh gan. Các cấu trúc này được bọc trong bao Glisson.

Giữa các lá của mạc nối nhỏ nơi bám gần dạ dày, các tĩnh mạch gan chạy xung quanh động mạch gan.

  •  

    Vị trí mạc nối lớn [greater omentum] đối với đại tràng ngang [transverse mesocolon].

  •  

    Thiết đồ ngang vùng thượng vị. Màu đỏ biểu thị phúc mạc.

  • Phúc mạc
  • Mạc nối lớn

Một số câu trong bài viết này dẫn trong văn bản thuộc phạm vi công cộng từ trang 1156  , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 [1918].

  1. ^ abdominalcavity ở The Anatomy Lesson bởi Wesley Norman [Đại học Georgetown] [Bản mẫu:NormanAnatomyFig, Bản mẫu:NormanAnatomyFig]
  2. ^ Ảnh giải phẫu:38:st-0304 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Stomach, Spleen and Liver: Ligaments"
  3. ^ Ảnh giải phẫu:37:05-0103 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Abdominal Cavity: The Lesser Omentum"

  • Frank H.Netter, MD [2017]. Atlas Giải phẫu người, Vietnamese Edition [ấn bản 6]. Nhà xuất bản Y học, ELSEVIER. ISBN 978-604-66-1320-6.
  • Frank H.Netter, MD [2017]. Atlas of Human Anatomy [ấn bản 7]. ELSEVIER MASSON. ISBN 978-604-66-1320-6.
  • Frank H.Netter, MD [2017]. Atlas d'anatomie humaine [ấn bản 5]. ELSEVIER MASSON. ISBN 978-229-47-1297-5.
  • Bài giảng Giải phẫu học, PGS Nguyễn Quang Quyền, tái bản lần thứ mười lăm
  • PGS.TS Nguyễn Quang Huy [2017]. Giải phẫu người [ấn bản 2]. Nhà xuất bản Y học. ISBN 978-604-66-2933-7.
  • Phiên bản trực tuyến sách Gray's Anatomy — Giải phẫu cơ thể người, Gray, tái bản lần thứ hai mươi [năm 1918].
  • Gray's Anatomy, tái bản lần thứ nhất, năm 1858 [liên kết đến file PDF]
  • Hình giải phẫu: 37:04-01 tại Giải phẫu người trực tuyến, Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "The stomach and lesser omentum."
  • Ảnh giải phẫu:37:05-0100 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Abdominal Cavity: The Lesser Omentum"
  • Ảnh giải phẫu:38:03-0102 của Trung tâm y tế ngoại ô SUNY - "Stomach, Spleen and Liver: Contents of the Hepatoduodenal Ligament"
  • Ảnh giải phẫu SUNY 7823
  • Ảnh giải phẫu SUNY 8147
  • Bản mẫu:UMichAnatomyModule

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Mạc_nối_nhỏ&oldid=53490546”

Video liên quan

Chủ Đề