Một môn dưới 6.5 có được học sinh khá không

Hay nhất

Xin lỗi nhưng mà tiếc là bạn không đc hs giỏi tại vì ép buộc điều kiện hs giỏi là chỉ cần có 1 trong 3 môn toán văn anh trên 8 vàcòn tất cả các môn còn lại là phải đtb môntrên 6.5 nên giờ nghệ bạn đtb môn có 6.2 à nên hsk.

Ngày hỏi:21/12/2020

Cho em hỏi là nếu trong 10 môn học thì môn toán với anh em trên 8.0, mấy môn còn lại đều trên 6.5, chỉ có môn hoá là 6.1 thì có được tính là loại giỏi không ạ?

Nội dung này được Ban biên tập LawNet tư vấn như sau:

Tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, có quy định:

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm họ loại giỏi:

Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên [cụm từ này được thay thế bởi Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT]; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù các môn học của bạn đạt điểm cao, nhưng có một môn học có điểm trung bình dưới 6.5 thì không được xếp loại giỏi học lực bạn nhé. Trường hợp của bạn chỉ được xếp loại khá.

Trân trọng!

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

  • Click để xem thông tin


Kết thúc mỗi năm học Nhà trường và thầy cô cần xếp loại học sinh để có căn cứ khen thưởng cũng như giúp phụ huynh học sinh nhìn nhận thành tích một năm đèn sách miệt mài của con em mình.

Có thể thấy việc xếp loại của học sinh có căn cứ chứ không phải là ý chí của bất kì cá nhân nào tác động. Nhiều phụ huynh học sinh rất quan tâm Điều kiện xếp loại học sinh khá như thế nào? Quý độc giả vui lòng tham khảo nội dung bài viết sau đây để có câu trả lời.

Học sinh là gì?

Học sinh là những cá nhân đang trong độ tuổi đi học và theo học các trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông.

Học sinh là đối tượng cần sự giáo dục của cả gia đình và nhà trường, sau mỗi năm học Nhà trường sẽ căn cứ vào các tiêu chuẩn điều kiện cụ thể để đánh giá và xếp loại học sinh.

Quy định về việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT

Theo nội dung của thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy định về việc đánh giá các môn học [trừ môn Âm nhạc, mỹ thuật, thể dục được đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập theo mức đạt yêu cầu hoặc chưa đạt yêu cầu] theo phương thức kết hợp giữa hai hình thức đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số cụ thể. Kết thúc năm học thì học sinh sẽ được xếp loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.

Nếu kết quả cuối năm học học sinh xếp loại Giỏi sẽ được nhận giấy khen, phần thưởng còn học sinh xếp loại Yếu [điểm trung bình các môn dưới 5,0 hoặc có một môn dưới 3,5 hoặc cả 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ đều dưới 5,0] thì phải thi lại nếu đạt sẽ được lên lớp, nếu xếp loại Kém [điểm trung bình dưới 3,5 hoặc có 1 môn bất kỳ dưới 2,0] sẽ phải ở lại lớp hẳn.

Điều kiện xếp loại học sinh khá?

Cũng theo quy định tại thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT được Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy định về việc đánh giá các môn học thì cấp học THCS và THPT học lực của học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi, khá, trung bình, yếu và kém. Cụ thể, việc xếp loại học lực của học sinh hai cấp này sẽ dựa trên điểm trung bình của từng cấp. Theo đó, điểm trung bình môn là tổng hợp điểm của rất nhiều bài kiểm tra như bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra định kỳ và kiểm tra cuối học kỳ. Thông qua điểm số này để đánh giá và xếp loại quá trình học tập của học sinh.

Các bài kiểm tra để đánh giá học sinh THCS, THPT theo quy định mới năm 2021 bao gồm: Kiểm tra, đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua hỏi – đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập [hiện nay đang quy định kiểm tra thường xuyên gồm kiểm tra miệng, kiểm tra viết dưới 01 tiết, kiểm tra thực hành dưới 01 tiết]; Kiểm tra, đánh giá định kỳ: Giữa kỳ, cuối kỳ thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, bài thực hành, dự án học tập [hiện nay đang quy định gồm kiểm tra viết từ 01 tiết trở lên; kiểm tra thực hành từ 01 tiết trở lên; kiểm tra học kỳ].

Điều kiện xếp loại học sinh khá cụ thể được quy định như sau:

– Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

– Không có môn học nào ĐTB dưới 5,0;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Cụ thể đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập [đánh giá bằng nhận xét] đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục và đạt yêu cầu [Đ] nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:

+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;

+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.

Như vậy đối với học sinh THPT và THCS điều kiện xếp loại học sinh khá phải đảm bảo 3 điều kiện nêu trên, nếu toán hoặc văn trên 6.5 thì đảm bảo không có môn nào điểm dưới 5.0 và các môn học khác xét đánh giá đều đạt.

Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Điều kiện xếp loại học sinh khá đến bạn đọc.

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Sau khi thi học kì xong một trong những vấn đề được nhiều học sinh quan tâm đó là kết quả thi và điều kiện để được xếp loại học lực. Một môn dưới 6,5 có được học sinh giỏi không? Trong nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.

Tiêu chuẩn xếp loại học lực loại giỏi

Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực là mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT; Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.

Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi [G], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y], kém [Kém].

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGD ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:

Điều 13. Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học

1. Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a] Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ  từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

b] Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

c] Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

– Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

– Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

Theo quy định như đã nêu ở trên thì để được học sinh giỏi cần phải đáp ứng được các điều kiện:

– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Một môn dưới 6,5 có được học sinh giỏi không? Nếu điểm trung bình môn dưới 6,5 thì không được học sinh giỏi vì không đáp ứng được điều kiện không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5. Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù các môn học đạt điểm cao, nhưng có một môn học có điểm trung bình dưới 6,5 thì không được xếp loại học lực giỏi.

Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm

Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:

– Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội;

– Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

– Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

– Xếp loại hạnh kiểm: Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt [T], khá [K], trung bình [Tb], yếu [Y] sau mỗi học kỳ và cả năm học.

Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.

Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm

Khi xếp loại hạnh kiểm học sinh dựa vào những tiêu chuẩn sau đây:

– Loại tốt:

+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;

+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;

+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;

+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;

+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;

– Loại khá:

+ Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.

– Loại trung bình:

+ Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.

– Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:

+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;

+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;

+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;

+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.

Video liên quan

Chủ Đề