Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có tách thửa được không

Hỏi: Bên cạnh nhà tôi có thửa đất trồng cây lâu năm, hiện nay, bố mẹ tôi muốn tách thửa đất này để cho vợ chồng tôi xây nhà an cư lạc nghiệp. Cho tôi hỏi trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở là như thế nào? Tôi cần phải đóng bao nhiêu tiền sử dụng đất?

Trả lời:

Lời đầu tiên, AMI Consulting xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 luật Đất đai năm 2013, chuyển mục đích sử dụng đất có quy định đối với chuyển đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tại điểm b khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai năm 2013 quy định đất trồng câu lâu năm là thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Như vậy, bạn muốn chuyển đổi mục đích đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì cần phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Về căn cứ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

– Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện như sau:

– Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh/huyện tiếp nhận hồ sơ.

– Thời hạn giải quyết:

+ Không quá 15 ngày [theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP].

+ Không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

– Tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở:

Tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân [gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn] được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mức tiền sử dụng đất ghi nợ xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ [-] giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp này được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này
[Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất].

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Trường hợp Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất là nỗi băn khoăn của nhiều người liên quan đến lĩnh vực đất đai khi được Nhà nước giao đất và liệu rằng có phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước hay không. Bài viết này sẽ trình bày trường hợp giao đất bởi Nhà nước có thu tiền sử dụng đất cũng như căn cứ để tính tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Các trường hợp nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Công nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01/7/2014 khi được cấp Giấy chứng nhận [sổ đỏ] nếu thuộc một trong những trường hợp dưới đây phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013;
  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 mà không có các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013;
  • Hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 07 năm 2004.

>>>Xem thêm: Thủ Tục Giao Đất, Cho Thuê Đất Thực Hiện Dự Án Đầu Tư

Được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

Luật Đất đai 2013 có quy định tại Điều 55 về việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
  • Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

Các trường hợp Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất

Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

Đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

Đối với tổ chức kinh tế trong các trường hợp:

  • Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất ở;
  • Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất.

Đối với hộ gia đình, cá nhân quy định như sau:

  • Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở;
  • Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
  • Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở.

>>>Xem thêm: Khởi Kiện Hành Vi Không Cấp Sổ Đất Cho Dân Có Được Không?

Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất

Các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP khi:

Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:

  • Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
  • Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;

Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai;

  • Sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn;
  • Đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất

Theo Điều 12 Nghị định này như sau:

  • Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định được miễn
  • Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Miễn, giảm tiền theo các quy định khác của pháp luật.

>>>Xem thêm: Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Hoán Đổi Đất Đai Đúng Luật

Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Theo Điều 108 Luật Đất đai 2013 căn cứ tính tiền sử dụng đất căn cứ theo:

  • Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
  • Mục đích sử dụng đất;
  • Bảng giá đất và giá đất cụ thể

Ngoài ra tại Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP còn quy định về giá đất tính thu tiền sử dụng đất gồm:

  • Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng;
  • Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất;
  • Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị.

>>> Xem thêm: Các Trường Hợp Phải Nộp Tiền Sử Dụng Đất Khi Cấp Sổ Đỏ

Luật sư hỗ trợ các vấn đề liên quan đến nhà đất

Tư vấn về trường hợp nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất là dịch vụ tư vấn được thực hiện bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai thông qua tổng đài trực tuyến 24/7 1900.63.63.87 hoặc quý khách hàng có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:

Ngoài những hình thức hỗ trợ trực tuyến như trên, quý khách hàng có thể sử dụng dịch vụ tư vấn về trường hợp nào Nhà nước giao đất phải nộp tiền sử dụng đất cũng như cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý về đất đai có thể đến trực tiếp một trong các địa chỉ sau:

  • TRỤ SỞ CÔNG TY: Tầng 14 Tòa nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, quận 3, TP. HCM
  • Quận Bình Thạnh: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Bình Thạnh, HCM

Công ty Luật Long Phan PMT đảm bảo cung cấp dịch vụ nhanh chóng, chính xác và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của quý khách hàng.

Trên đây là bài viết tư vấn về các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề liên quan đến việc Nhà nước giao giao đất hoặc các vấn đề về đất đai có thể liên hệ thể liên hệ đến số tổng đài 1900.63.63.87 để được TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI giải đáp thắc mắc.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề