Những đối tượng chủ yếu có nhu cầu thông tin liên quan đến kế toán tài chính là ai?


Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hệ thống kế toán chỉ được phân thành kế toán tổng hợp [KTTH] và kế toán chi tiết [KTCT] không đặt ra vấn đề thông tin cho các đối tượng bên ngoài và thông tin cho nội bộ đơn vị. Tuy vậy, đối với người bên ngoài [chủ yếu là các cơ quan quản lý Nhà nước] thì thường chỉ cần những thông tin ở giác độ tổng hợp; còn những người quản lý trong đơn vị thì thông tin bao gồm cả các mức độ tổng hợp và chi tiết khác nhau, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Khi chuyển sang kinh tế thị trường, các đơn vị hoạt động theo quy luật cạnh tranh, mỗi đơn vị kinh doanh cần phải có những thông tin nội bộ phục vụ quản lý và các quyết định kinh doanh của đơn vị; đồng thời cũng phải có những thông tin cần được công bố cho các đối tượng bên ngoài. Điều này dẫn đến hệ thống kế toán không thể chỉ đơn thuần gồm KTTH và KTCT như trước, mà phải được phát triển và phân thành kế toán tài chính [KTTC], kế toán quản trị [KTQT]. Như vậy, trong hệ thống kế toán  Việt Nam tồn tại cả 4 khái niệm: KTTC, KTQT, KTTH, KTCT.

Những quy định liên quan KTTC, KTQT, KTTH, KTCT trong Luật Kế toán

Trong Luật Kế toán, ở Điều 4 và Điều 10 có nêu về KTTC, KTQT, KTTH, KTCT như sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. KTTC là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.

3. KTQT là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kế toán, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. …”

Điều 10. KTTC, KTQT, KTTH, KTCT

1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm KTTC và KTQT.

2. Khi thực hiện công việc KTTC và KTQT, đơn vị kế toán phải thực hiện KTTH và KTCT như sau:

a]     KTTH phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. KTTH sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;

b]    KTCT phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. KTCT minh họa cho KTTH. Số liệu KTCT phải trùng khớp với số liệu KTTH trong một kỳ kế toán.

Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng KTQT phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động

Xin có bình luận về những quy định trên:

Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, khái niệm KTTC và KTQT phản ánh đầy đủ hơn nội dung công việc kế toán trong một đơn vị kế toán so với khái niệm KTTH và KTCT. Với khái niệm KTTC và KTQT sẽ chỉ ra công việc kế toán phải làm để đạt được mục đích về cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng khác nhau; ngoài ra đó còn là sự quy định về mặt pháp lý trong tổ chức hệ thống kế toán ở đơn vị kế toán. Còn khái niệm KTTH và KTCT phản ánh quá trình xử lý thông tin kế toán theo các mức độ tổng hợp hay chi tiết, gắn liền với đặc điểm của đối tượng kế toán và yêu cầu thông tin về đối tượng kế toán cần tổng hợp hay chi tiết đến mức độ nào. Công việc này chỉ mang tính nghiệp vụ được tiến hành ở mỗi đơn vị kế toán, không mang tính pháp lý.

Trong Luật Kế toán ở một số quốc gia trên thế giới, khái niệm KTTH và KTCT không được đề cập mà chỉ có đề cập về KTTC và KTQT. Riêng về KTCT, một số ít trường hợp cũng được đề cập đến [như Luật Kế toán Trung Quốc], nhưng chỉ ở giác độ là yêu cầu đối với sổ kế toán theo dõi các tài sản quan trọng [hàng tồn kho, tài sản cố định, công nợ…] thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng cụ thể.

Như vậy, có thể nói, khái niệm KTTC và KTQT có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc phản ánh nội dung công việc kế toán ở đơn vị kế toán. Thế nhưng, các khái niệm này chỉ được nêu ở Điều “Giải thích từ ngữ” [Điều 4], trong khi đó các khái niệm KTTH và KTCT lại được nêu ở Điều trình bày riêng về KTTC, KTQT, KTTH, KTCT [Điều 10].

Thứ hai, nội dung Điều 10 cũng cần xem xét lại.

  • Với tiêu đề, người đọc hiểu là ở Điều này sẽ quy định những điểm có liên quan đến thực hiện KTTC, KTQT, KTTH, KTCT, nhưng nội dung trình bày hoàn toàn không phải như vậy.
  • Khoản 1 của Điều này nêu: “Công việc kế toán ở đơn vị kế toán gồm KTTC và KTQT”. Như vậy, trong đơn vị kế toán không bao gồm KTTH và KTCT hay KTTH và KTCT đã được bao hàm trong KTTC và KTQT? [Vì ở tiêu đề đã nêu cả 4 khái niệm].
  • Khoản 2 của Điều này nêu: “Khi thực hiện công việc KTTC và KTQT, đơn vị kế toán phải thực hiện KTTH và KTCT như sau: a] Kế toán tổng hợp … ; b] Kế toán chi tiết … ” [Như đã nêu ở Điều 10 ở trên].

Nội dung trình bày trên có một số điểm chưa rõ đối với người đọc như: [1] Mối quan hệ giữa KTTC, KTQT với KTTH, KTCT như thế nào mà khi thực hiện KTTC và KTQT phải thực hiện KTTH và KTCT ? [2] Phải thực hiện như thế nào ? Thực hiện kết hợp với nhau hay thực hiện để đạt được mục đích ? [3] Có cần thiết phải thực hiện KTTH, KTCT trong tất cả các trường hợp không? Chẳng hạn với KTQT có nhất thiết phải thực hiện cả KTTH không?...

Nhìn chung, ở Điều 10 trình bày tiêu đề chưa thật hợp lý, nội dung chưa thật rõ ràng. Mặt khác, với một văn bản luật thì những vấn đề mang tính nghiệp vụ như KTTH và KTCT, không cần thiết phải trình bày ở một Điều luật như vậy.

Kết luận

Để sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Kế toán, xin có một số góp ý:

  • Điểm a, b, Khoản 2, Điều 10: nên bỏ và nếu cần thiết thì sẽ được trình bày ở các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán.
  • Điều 10 nên xem xét trình bày lại:

-       Về tiêu đề: Để logic với những điều trình bày ở trước [từ Điều 5 đến Điều 9], tiêu đề của Điều 10 nên điều chỉnh là: “Nội dung kế toán”.

-       Về nội dung: Gồm 3 khoản, 1 khoản trình bày về nội dung kế toán, 2 khoản còn lại trình bày những quy định về KTTC và KTQT.

-       Về Khoản 3 của Điều này: “Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng KTQT phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động”, theo tôi, không cần Khoản này. Vì KTQT luôn phải xuất phát từ đặc điểm hoạt động và yêu cầu về thông tin cho quản trị của từng đơn vị kế toán, mà mỗi đơn vị kế toán đều có những đặc thù riêng. Điều này đòi hỏi đơn vị kế toán phải có người am hiểu KTQT và nghiên cứu từ thực tế của đơn vị để xây dựng mô hình KTQT cho phù hợp, chứ không thể hướng dẫn chung cho tất cả các đơn vị kế toán được. Trên thực tế, Thông tư 53/2006/TT-BTC, ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn áp dụng KTQT trong doanh nghiệp”, cũng chỉ mang tính khái quát từ lý thuyết mà những người am hiểu về KTQT đã biết. Vấn đề là làm sao triển khai vận dụng được những hiểu biết này trong điều kiện cụ thể của đơn vị mình.

Từ những phân tích trên, xin nêu cụ thể về Điều 10 như sau:

Điều 10. Nội dung kế toán

1]    Nội dung kế toán ở đơn vị kế toán gồm KTTC và KTQT.

2]    Thực hiện KTTC phải bảo đảm tuân thủ những quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

3]    Thực hiện KTQT phải thiết thực, xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu về thông tin cho quản trị của đơn vị kế toán.”/.

Tài liệu tham khảo

  1. 1.      Luật Kế toán [QH thông qua ngày 17/6/2003].
  2. 2.      Chế độ kế toán doanh nghiệp [QĐ số 15/2006/QĐ-BTC]
  3. 3.      Thông tư 53/2006/TT-BTC “Hướng dẫn áp dụng KTQT trong DN”.
  4. 4.      www.agc.gov.my

novexcn.com/accounting_law

Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của PGS. TS Ngô Hà TấnĐại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng

Trong thời kỳ kinh tế hội nhập phát triển mạnh mẽ như hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau tạo ra thị trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đảm bảo cơ hội tồn tại và phát triển lâu dài phải có nội lực mạnh bên trong. Tài chính – kế toán là hai ngành đảm nhận vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực thi những hoạt động quản lý, theo dõi dòng tiền, các vấn đề liên quan tới tài chính. Để hiểu rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của hai ngành nghề này, bạn cùng ISSI tìm hiểu tài chính kế toán là gì qua nội dung bài viết dưới đây.

Tài chính – kế toán trong doanh nghiệp là gì?

Kế toán là công việc ghi chép, thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp,…

Từ đó cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động tài sản trong doanh nghiệp, tổ chức giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp.

Tài chính – kế toán là hai chức năng chính trong ngành công nghiệp hiện nay

Tài chính doanh nghiệp là những công cụ, công việc quan trọng trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến việc huy động vốn và sử dụng nguồn vồn đó để đầu tư vào tài sản trong doanh nghiệp nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp.

Dựa trên những thông tin tài chính của doanh nghiệp, người làm tài chính doanh nghiệp sẽ quản lý dòng tiền trong doanh nghiệp phục vụ cho những hoạt động để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính sẽ liên quan trực tiếp đến quyết định đầu tư, quyết định về nguồn vốn và quyết định về phân phối những lợi nhuận. Mục tiêu chung của các quyết định đó là giúp tối đa hóa giá trị cho doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị trường

Nếu kế toán là bộ phận thực hiện nhiệm vụ tổng hợp doanh thu, tính toán ra con số cụ thể mọi hoạt động thu – chi tài chính, luân chuyển dòng tiền, theo dõi và thực hiện thanh toán các hóa đơn,… thì bộ phận tài chính là đơn vị tiếp nhận những con số đó để phân tích và dự đoán ngoài kinh phí để đảm bảo khai thác tối đa hiệu quản nguồn vốn. Từ đó thực hiện tư vấn, đề xuất cho Ban lãnh đạo các giải pháp về chi phí trong các dự án, đầu tư vốn,… hỗ trợ mọi hoạt động liên quan tới tài chính

Vai trò của tài chính – kế toán trong doanh nghiệp

==> Có nên sử dụng phần mềm kế toán miễn phí?

Tài chính – kế toán là hai hoạt động không thể thiếu trong bất kỳ một tổ chức doanh nghiệp nào trong giới kinh doanh hiện nay. Tài chính – kế toán thực hiện các công việc:

  • Hạch toán kế toán kịp thời, đầy đủ các loại tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả,…
  • Các hoạt động thu – chi tài chính
  • Giúp doanh nghiệp dự đoán trước nhu cầu tài chính, hỗ trợ hoạt động lập kế hoạch kinh doanh và kế toán tài chính doanh nghiệp

Tài chính – kế toán giúp doanh nghiệp dự đoán trước nhu cầu tài chính doanh nghiệp

Qua đó, tài chính – kế toán có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ, chính xác đảm bảo phục vụ tốt cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hai bộ phận này còn phối hợp với các phòng có liên quan để hỗ trợ việc lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và nhiều năm cho công ty. Bên cạnh đó, tài chính – kế toán còn đảm nhận vai trò quản lý công tác tác đầu tư tài chính, cho vay – trả nợ tại doanh nghiệp.

Tài chính – kế toán là hai bộ phận mà Ban lãnh đạo tham mưu nhiều ý kiến để chỉ đạo thực hiện. Đôi khi bộ phận này còn thay lãnh đạo để trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý và chấp hành chế độ tài chính – kế toán.

Thông tin mà bộ phận tài chính – kế toán phân tích được tiếp tục nghiên cứu trước khi đề xuất với Lãnh đạo các biện pháp quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo chấp hành tốt chế độ hiện hành và phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của đơn vị để đạt hiệu quả cao nhất.

==> Có nên sử dụng phần mềm kế toán miễn phí

Tài chính – kế toán là hai bộ phận mà Ban lãnh đạo tham mưu nhiều ý kiến để chỉ đạo
thực hiện

Vì vậy, nhân sự ở hai bộ phận này cũng là những lao động có kiến thức, kỹ năng tốt hỗ trợ Ban lãnh đạo phát triển doanh nghiệp ngày càng mạnh mẽ

Công việc của nhân viên kế toán trong doanh nghiệp

Công việc kế toán được phân ra rất nhiều loại trong đó theo chức năng cung cấp thông tin kế toán được chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị

Kế toán tài chính

Kế toán tài chính đảm nhận ghi chép, tổng hợp số liệu phản ánh thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính phục vụ nhu cầu thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và các đơn vị quan tâm bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin cần đảm bảo tính thống nhất, khách quan, tuân theo các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ hiện hành được quy định về kế toán của từng quốc gia.

Kế toán tài chính đảm nhận ghi chép, tổng hợp số liệu

Các công việc cụ thể của kế toán tài chính:

– Cung cấp thông tin về doanh thu và các vấn đề liên quan tới dòng tiền trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

– Tính toán thuế và thu nhập.

– Thực hiện và giám sát tài chính nội bộ, lập và xử lý mọi thủ tục tài chính trong doanh nghiệp

– Là đơn vị hậu cần thực hiện công tác chuẩn bị ngân sách, phát triển dự án. Phối hợp cùng bộ phận tài chính trong doanh nghiệp [nếu có] hoặc trực tiếp phân tích tài chính, tìm ra nguyên nhân lợi nhuận giảm và đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận từ việc thúc đẩy doanh thu cao nhất có thể cho doanh nghiệp, tổ chức.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Ban lãnh đạo doanh nghiệp

Kế toán quản trị

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính dựa trên những yêu cầu trong quản trị để đưa ra những quyết định về kinh tế, tài chính trong phạm vi bộ phận kế toán.

Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về tình hình
kinh tế, tài chính

Kế toán quản trị không đảm nhận công việc thu thập số liệu mà chủ yếu tập trung đưa ra các quyết định liên quan tới nghiệp vụ kế toán đặc biệt là các quyết định liên quan tới:

– Các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm các quyết định mua sắm, sử dụng các đối tượng lao động – hàng tồn kho, quản lý kiểm soát tư liệu lao động là các loại tài sản cố định đồng thời kiêm luôn nhiệm vụ tuyển dụng lao động và tiền lương cho công nhân,…

– Các chi phí và giá thành sản phẩm: kế toán quản trị nắm một phần vai trò trong công tác định giá sản phẩm, phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, phân bổ chi phí, tham gia vào các tình huống quyết định quản trị diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp,…

 – Kiểm soát, giải quyết các khoản nợ của doanh nghiệp

– Quản trị các hoạt động đầu tư tài chính

– Tham gia vào nhiệm quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp

 Thông tin của kế toán quản trị không chỉ là những thông tin đã diễn ra trong quá khứ mà bao gồm các những kế hoạch, dự toán, dự tính,… cho tương lai.

Công việc của nhân viên tài chính

Tài chính doanh nghiệp bao gồm các công việc đọc báo cáo tài chính, lập kế hoạch tài chính và quản lý các tùy chọn tài chính, trong đó các công việc cụ thể như sau:

– Đọc báo cáo tài chính từ bộ phận kế toán, tập trung ghi nhận thông tin trong bảng sao kê lợi nhuận và lời lỗ cho biết doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Các báo cáo tài chính

– Đọc các báo cáo về lưu chuyển tiền tệ, cung cấp thông tin về cách mà các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi theo thời gian.

– Thông qua bảng cân đối kế toán sẽ chỉ rõ ra lợi nhuận và thua lỗ của doanh nghiệp diễn ra như thế nào

– Lập kế hoạch chiến lược cung cấp cho doanh nghiệp một nền tảng tài chính giúp thực hiện các dự án và kế hoạch trong phạm vi cho phép về nguồn lực tài chính.

Chẳng hạn, khi doanh nghiệp muốn triển khai một chiến lược tiếp thị sản phẩm mới ra thị trường, tài chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp biết những khoản cần phải chi trả bao nhiêu từ đó dự đoán và tính ra số lượng sản phẩm mới bạn phải bán ra để bù đắp chi phí ban đầu khi tung ra sản phẩm. Đó là cơ sở để doanh nghiệp thu lại kinh phí đã bỏ ra.

– Quản lý các tùy chọn tài chính: ví dụ khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, nhân viên ở bộ phận này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu và đưa ra các tùy chọn tài chính như mức vay phù hợp với năng lực hoàn trả trong công ty, tiền lãi và gốc, …

Sự khác biệt giữa tài chính và kế toán trong doanh nghiệp

Dựa theo sự phân tích công việc kế toán và tài chính, có thể xem kế toán là một phần của tài chính, kế toán có phạm vi bao trùm hẹp hơn tài chính.

Sự khác biệt giữa tài chính và kế toán

– Kế toán là một phần thiết yếu của tài chính, thông tin kế toán cung cấp phục vụ bộ phận tài chính phân tích tình hình tài chính và các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

– Các dữ liệu trong báo cáo tài chính giúp bộ phận tài chính phân tích các hoạt động trước đây và định hướng kế hoạch trong tương lai

– Kế toán thực hiện công việc xác định số dư nguồn vốn và các hoạt động làm thay đổi nguồn vốn là thu nhập, chi phí,… còn tài chính xác định số dư nguồn vốn dựa trên vòng quay của tiền mặt.

– Kế toán có mục đích thu thập và trình bày thông tin tài chính, công việc của nhân viên kế toán là liên tục cập nhật dữ liệu cả trong quá khứ và hiện tại còn bộ phận tài chính lại dựa trên những thông tin thu thập đó để lập chiến lược tài chính, quản lý và kiểm soát và ra quyết định.

Phần mềm kế toán hiện nay

Hiện nay các phần mềm kế toán đều rất thông dụng, dễ sử dụng, đa chức năng nhằm hỗ trợ công việc kế toán và đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.

Phần mềm giúp tổng hợp, lưu trữ, phân tích tình hình biến động của công ty. Ngoài ra người quản lý có thể cập nhật tình hình doanh nghiệp để điều chỉnh kịp thời. Các phần mềm kế toán còn giúp thể hiện dữ liệu trực quan và sinh động hơn như sử dụng biểu đồ để thể hiện doanh thu từng tháng của doanh nghiệp.

ISSI hiện cung cấp những phần mềm kế toán tiêu chuẩn hoặc tùy chỉnh  hiện đại, tiên tiến theo nhu cầu doanh nghiệp. Phần mềm kế toán ISSI của chúng tôi giúp các doanh nghiệp:

Quản lý dòng tiền tốt hơn: quản lý mọi hoạt động ra vào của dòng tiền

Lưu trữ, tra cứu dữ liệu kế toán của đơn vị nhanh chóng, dễ dàng

Chuyển giao dữ liệu kế toán dễ dàng khi có sự thay đổi về nhân sự trong công ty

Dễ dàng sử dụng, đảm bảo tính an toàn và bảo mật dữ liệu.

Phần mềm kế toán ISSI mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Để được tư vấn về phần mềm kế toán ISSI, bạn có thể liên hệ tại đây

Đối với các doanh nghiệp nhỏ để thiết lập một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, hoạt động hiệu quả là điều khó khăn vì những hạn chế về nguồn lực và chi phí. Chính vì vậy ngoài việc cung cấp các phần mềm kế toán tiêu chuẩn hoặc tùy chỉnh theo nhu cầu doanh nghiệp. ISSI còn cung cấp 2 phần mềm kế toán hoàn toàn miễn phí là ISSI – MicE [dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ] và ISSI –SME [dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ].

Hai phần mềm ISSI – MicE, ISSI – SME hoàn toàn không tốn phí cài đặt, đăng ký liền sử dụng ngay sẽ đem đến cho bạn những trải nghiệp tuyệt vời khi quản trị doanh nghiệp.

Bạn có thể đăng ký sử dụng phần mềm kế toán ngay lập tức cho doanh nghiệp tại đây

Video liên quan

Chủ Đề