Phân biệt hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác

Dưới các hình thức các tổ chức cho vay tín dụng thì ngân hàng thương mại và công ty tài chính đang là hình thức phổ biến ở nước ta. Vậy ngân hàng thương mại và công ty tài chính có điểm gì khác nhau. Từ đó, cá nhân, người đi vay có thể đưa ra quyết định nên chọn vay tín dụng ở đâu hợp lý.

Phạm vi hoạt động

– Công ty tài chính

+ Là tổ chức tín dụng phi ngân hàng

+ Thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau: Nhận tiền gửi của tổ chức; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; Bảo lãnh ngân hàng; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác; Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

+ Không được làm dịch vụ thanh toán, không sử dụng vốn vay để thực hiện thanh toán.

+ Không được nhận tiền gửi dưới một năm

– Ngân hàng thương mại: Thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng:

+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.

+ Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây: Cho vay; Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; Bảo lãnh ngân hàng; Phát hành thẻ tín dụng; Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

+ Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Cung ứng các dịch vụ thanh toán

Vốn pháp định 

– Công ty tài chính:

Có vốn pháp định nhỏ hơn ngân hàng. Theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP quy định công ty tài chính có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng

– Ngân hàng thương mại

Vốn pháp định lớn hơn. Theo Nghị định 10/2011/NĐ-CP quy định NHTM có mức vốn pháp định là 3000 tỷ đồng

Nguồn vốn huy động

– Công ty tài chính

+ Nhận tiền gửi: Tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác.

+ Vốn vay: Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế.

+ Nguồn vốn khác: Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước

– Ngân hàng thương mại

+ Nhận tiền gửi

Tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,có kỳ hạn,có mục đích.

+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.

+ Vốn vay: Ngân hàng thương mại; Ngân hàng thương mại khác, vay từ các công ty, vay từ thị trường tài chính trong nước, vốn vay nước ngoài.

+ Các nguồn vốn khác

Vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, ngân sách như vốn tài trợ, đầu tư phát triển…

Các nguồn vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng

Đặc điểm hoạt động

– Công ty tài chính

Huy động những khoản tiền lớn chia ra để cho vay những khoản nhỏ

– Ngân hàng thương mại

Tập hợp những khoản tiền gửi nhỏ để cho vay các khoản tiền lớn.

Thời hạn hoạt động

– Công ty tài chính:

Thời hạn hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời hạn hoạt động, phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, nhưng mỗi lần gia hạn không quá 50 năm

– Ngân hàng thương mại

Trong khi đó, thời hạn hoạt động của các ngân hàng không bị pháp luật khống chế

Ngoài ra, Công ty tài chính và Ngân hàng thương mại đều chịu sự quản lý của Nhà nước theo những quy định mà pháp luật đưa ra.

>> Xem thêm: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại

Trên đây là tư vấn của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.

Đặc điểm của các hoạt động kinh doanh khác

Kinh doanh dịch vụ

Kinh doanh dịch vụ là việc làm kinh doanh thương mại doanh nghiệp nhưng không tạo ra sản phẩm & hàng hóa hữu hình. Một doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp bán dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc những doanh nghiệp khác .

Doanh nghiệp sản xuất

Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động hầu hết trong những hoạt động kinh tế tài chính của con người. Đó là quy trình làm ra mẫu sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại .

Kinh doanh bán lẻ

Đây hoàn toàn có thể nói là hình thức kinh doanh thương mại tập trung chuyên sâu nhiều vào đối tượng người tiêu dùng người tiêu dùng cá thể, những người có năng lực mua hàng đơn lẻ với số lượng ít .

Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, doanh nghiệp nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.

Đối tượng

Hoạt động ngân hàng có đối tượng là tiền tệ hoặc là dịch vụ Ngân hàng.

– Hoạt động kinh doanh khác là tài sản hoàng hóa…

Nội dung

Hoạt động ngân hàng : bao gồm các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng có dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và ổn định lưu thông tiền tệ trong thị trường.

Hoạt động kinh doanh khác : các hoạt động gồm mua bán, trao đổi hàng hóa, các hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận là chủ yếu.

Cơ cấu tổ chức

Hoạt động ngân hàng : cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng rất chặt chẽ, được quy định theo luật Ngân hàng và những người trong ngành cần có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo bài bản.

Hoạt động kinh doanh khác : có thể có hoặc không tổ chức theo một bộ máy, các mô hình kinh doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh doanh, thành lập các công ty, doanh nghiệp.

Chủ thể thực hiện

Hoạt động ngân hàng phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín dụng, được nhà nước cho phép hoạt động.

Hoạt động kinh doanh khác : không bắt buộc phải là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ gia đình.

Xem thêm:

>>> Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng

>>> Thuế, phí và lệ phí có điểm gì giống và khác nhau

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN PHÁP LUẬT THIÊN MINH

Xem thêm: Cửa hàng phong thủy ở 350 Xã Đàn, HN | Top Nội Thất

Add : Tòa AQUA 1 109OT12 B Vinhomes Golden River, số 2 Tôn Đức Thắng, P. Bến Nghé, Quận 1

Tel: 0839 400 004 – 0836 400 004

Trân trọng !

Source: //nhaphodongnai.com
Category: Cẩm Nang – Kiến Thức

Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này? , luật 24H cam kết tư vấn 24/7, với thông tin chuẩn xác nhất, giá cả phải chăng, bảo vệ quyền lợi khách hàng tốt nhất.

Các Luật sư của Luật 24H sẽ giải đáp những thắc mắc, đưa ra những quan điểm tư vấn để các bạn đọc được hiểu rõ hơn về vấn đề trên như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật tổ chức tín dụng năm 2010.

2. Giải quyết vấn đề:

2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động Ngân hàng:

– Khái niệm: Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

+ Hoạt động nhận tiền: Theo khoản 13 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

+Hoạt động cấp tín dụng: Theo khoản 14 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

+ Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: Căn cứ theo khoản 15 điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản được hiểu là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

+ Hoạt động cho vay: Căn cứ tại khoản 16 Điều 4 Luật tổ chức tín dụng năm 2010 thì hoạt động cho vay được hiểu là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

– Những đặc điểm của hoạt động ngân hàng:

+ Hoạt động ngân hàng là hoạt động có đối tượng kinh doanh là tiền tệ và cung ứng dịch vụ thanh tốn. Hoạt động kinh doanh tiền tệ: là hoạt động huy động tiền gửi và cấp tín dụng cho nền kinh tế theo nguyên lý cơ bản là đưa tiền tệ từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” để đồng tiền có thể đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tạo ra giá trị cho nền kinh tế. 

+ Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện, được tiến hành bởi các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều kiện: xuất phát từ chức năng, vai trò, vị trí của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế nói riêng và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội nói chung, các tổ chức có hoạt động ngân hàng phải đáp ứng được các điều kiện nhất định do pháp luật quy định; Hoạt động ngân hàng chỉ được tiến hành bởi các tổ chức tín dụng; Hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

+ Hoạt động ngân hàng là hoạt động quan trọng, chi phối, ảnh hưởng các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác. Hoạt động ngân hàng chính là một kênh quan trọng để nhà nước điều tiết lượng tiền mặt trong lưu thông phù hợp với quy luật lưu thông tiền tệ, đảm bảo điều kiện không thiếu tiền nhưng cũng không thừa tiền quá mức. 

+ Hoạt động ngân hàng mang tính rủi ro cao: 

+ Hoạt động ngân hàng mang tính liên kết thành hệ thống, giữa các chủ thể hoạt động ngân hàng phải có sự hợp tác song hành với cạnh tranh.

Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

2.2. Khái niệm của các hoạt động kinh doanh khác:

Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các thể chế kinh doanh như công ty, doanh nghiệp nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân.

– Kinh doanh dịch vụ: Kinh doanh dịch vụ là công việc kinh doanh doanh nghiệp nhưng không tạo ra hàng hóa hữu hình. Một doanh nghiệp dịch vụ là doanh nghiệp bán dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các doanh nghiệp khác.

– Doanh nghiệp sản xuất: Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Đó là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương mại.

– Kinh doanh bán lẻ: Đây có thể nói là hình thức kinh doanh thương mại tập trung nhiều vào đối tượng người tiêu dùng cá nhân, những người có khả năng mua hàng đơn lẻ với số lượng ít.

2.3. Phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác:

Đối tượng:

– Hoạt động ngân hàng có đối tượng là tiền tệ hoặc là dịch vụ Ngân hàng.

– Hoạt động kinh doanh khác là tài sản hoàng hóa…

Nội dung:

– Hoạt động ngân hàng : bao gồm các hoạt động tín dụng như nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng có dịch vụ thanh toán nhằm thực hiện các hoạt động nghiệp vụ để sinh lợi nhuận và ổn định lưu thông tiền tệ trong thị trường.

– Hoạt động kinh doanh khác : các hoạt động gồm mua bán, trao đổi hàng hóa, các hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi nhuận là chủ yếu.

Cơ cấu tổ chức:

– Hoạt động ngân hàng : cơ cấu tổ chức hoạt động ngân hàng rất chặt chẽ, được quy định theo luật Ngân hàng và những người trong ngành cần có chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo bài bản.

– Hoạt động kinh doanh khác : có thể có hoặc không tổ chức theo một bộ máy, các mô hình kinh doanh thì rất đa dạng có thể là hộ kinh doanh, thành lập các công ty, doanh nghiệp.

Chủ thể thực hiện:

– Hoạt động ngân hàng phải là các ngân hàng, hoặc các tổ chức tín dụng, được nhà nước cho phép hoạt động.

– Hoạt động kinh doanh khác : không bắt buộc phải là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng, có thể là các chủ thể thực hiện khác như các nhân, công ty, hộ gia đình.

Dịch vụ hỗ trợ của Luật 24H

Đến với chúng tôi, chúng tôi sẽ đồng hành và hỗ trợ bạn các dịch vụ liên quan đến vấn đề phân biệt hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác, bao gồm:

Tư vấn các vấn đề có liên quan đến vấn đề trên;

Soạn thảo hồ sơ có liên quan đến các lĩnh vực như hình sự, dân sự , đất đai, thừa kế….

Giao kết quả đến tận tay cho khách hàng.

Trên đây là những chia sẻ của Luật 24H . Hy vọng những thông tin trên có thể giúp bạn biết rõ các thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề nêu trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về dịch vụ này hay các vấn đề pháp lý khác thì đừng ngại liên hệ với chúng tôi theo hotline: 1900 6574 hoặc truy cập theo website //luat24h.net để nhận được sự giúp đỡ từ chúng tôi.

Tham khảo thêm các bộ luật hiện hành Tại đây 

Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

[ Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

& Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

– Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

– Chi phí hợp lý nhất thị trường;

 Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

– Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

————————————————————–

THÔNG TIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT 24H

Trụ sở chính  : số 69/172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

Hotline          : 19006574

Email             : 

Website         : luat24h.net

Facebook       : //www.facebook.com/congtyluat24h/

Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà"

Video liên quan

Chủ Đề