So sánh cọp và hổ

Sự khác biệt giữa hổ và sư tử - Khoa HọC

NộI Dung:

Hổ vs sư tử

Hổ và sư tử là hai trong số những loài ăn thịt nguy hiểm nhất trong vương quốc động vật với những đặc điểm đáng sợ được thích nghi để săn mồi độc quyền các loài động vật khác. Sự hiện diện của những sinh vật hùng vĩ này trong một hệ sinh thái tự nhiên chứng tỏ sự phong phú về mặt sinh thái của khu vực, vì chúng là cấp nhiệt đới cao nhất của chuỗi thức ăn. Mặc dù cả hai đều là những con mèo lớn với những đặc điểm giống nhau giữa chúng, nhưng không khó để hiểu được sự khác biệt cơ bản giữa hổ và sư tử.

con hổ

Hổ có tên khoa học là Pantheratigris, là một trong những loài hàng đầu, và chúng là loài lớn nhất trong số các loài thuộc họ về kích thước cơ thể. Chúng phân bố tự nhiên ở Nam và Đông Nam Á trong các khoảnh rừng phân tán với số lượng cá thể hạn chế. Trên thực tế, chúng đã được IUCN phân loại là loài nguy cấp từ nhiều năm nay. Có sáu phân loài hổ, và hổ Bengali là một. Các loài hổ Sumatra, hổ Java, hổ Malaysia, hổ Trung Quốc và hổ Siberia là các phân loài khác. Những con vật lớn này có trọng lượng trung bình hơn 300 kg trong số các con đực. Tuy nhiên, con cái của chúng nhỏ hơn đáng kể so với con đực với trọng lượng tối đa được ghi nhận là gần 170 kg. Chúng có màu nâu vàng với các sọc màu sẫm đặc trưng. Có màu lông trắng của hổ do đột biến. Ngoài ra, những con hổ mướp vàng cũng là một nguyên nhân di truyền của sự biến đổi màu sắc. Chúng nhanh nhẹn và nặng nề, cung cấp một đòn tấn công siêu mạnh mẽ vào con vật săn mồi khiến không thể trốn thoát. Những động vật phổ biến và quan trọng về mặt văn hóa đối với con người đã và đang gây ra một ảnh hưởng thú vị khi trở thành động vật quốc gia của hai quốc gia.


sư tử

Sư tử, Pantheraleo, là một trong những loài mèo lớn mang tính biểu tượng sống chủ yếu ở Châu Phi và một số khu vực Châu Á. Sư tử lớn thứ hai trong số tất cả các Felids; nam giới vượt quá 250 kg thể trọng. Ngoài ra, sư tử là loài cao nhất trong số các loài mèo. Mặc dù chúng có quần thể ổn định trong tự nhiên, các xu hướng đã được xác định là dễ bị đe dọa là loài bị đe dọa theo danh sách đỏ của IUCN. Chúng được coi là vua của rừng rậm, vì sẽ không có loài vật nào khác có thể thách thức sư tử. Nói cách khác, chúng là những kẻ săn mồi đỉnh cao hoặc hàng đầu của hệ sinh thái. Sư tử sống trên đồng cỏ savannah như các đơn vị gia đình hoặc nhóm được gọi là tự hào bao gồm cả con đực. Con đực chịu trách nhiệm duy trì lãnh thổ trong khi con cái đi săn. Chúng thường săn các động vật móng guốc lớn và cả gia đình cùng ăn một con mồi cụ thể tại một thời điểm. Bộ lông của sư tử thuộc loại độc nhất vô nhị vì nó không có hoa thị mà thường có màu đồng nhất từ ​​màu xám đến nâu vàng hoặc nâu sẫm. Sư tử đực có bờm rậm rạp, điều này không có ở con cái. Những con mèo lớn lưỡng hình về giới tính này có thể sống khoảng 10 - 14 năm trong môi trường hoang dã và hơn thế nữa trong điều kiện nuôi nhốt.


Sự khác biệt giữa Tiger và Lion là gì?

• Hổ chỉ sống ở châu Á, trong khi sư tử chủ yếu sống ở châu Phi, nhưng có một số lượng nhỏ sư tử châu Á ở Ấn Độ.

• Sư tử là động vật xã hội, sống tự phụ, trong khi hổ là động vật sống đơn độc trừ mùa giao phối.

• Sư tử đực có bờm nổi bật nhưng không phải hổ đực.

• IUCN phân loại sư tử là bị đe dọa trong khi hổ được phân loại là có nguy cơ tuyệt chủng.

• Hổ có bộ lông màu nâu vàng với các sọc màu sẫm, trong khi sư tử có màu lông đồng nhất đối với bộ lông màu nâu vàng hoặc nâu sẫm không có sọc.

• Có nhiều biến thái màu sắc ở hổ hơn sư tử.

For faster navigation, this Iframe is preloading the Wikiwand page for Hình tượng con hổ trong văn hóa.

{{::readMoreArticle.title}}
{{bottomLinkPreText}} {{bottomLinkText}}
This page is based on a Wikipedia article written by contributors [read/edit].
Text is available under the CC BY-SA 4.0 license; additional terms may apply. Images, videos and audio are available under their respective licenses.

Thanks for reporting this video!

An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly.

If you're using HTTPS Everywhere or you're unable to access any article on Wikiwand, please consider switching to HTTPS [https://www.wikiwand.com].

An extension you use may be preventing Wikiwand articles from loading properly.

If you are using an Ad-Blocker, it might have mistakenly blocked our content. You will need to temporarily disable your Ad-blocker to view this page.

This article was just edited, click to reload

This article has been deleted on Wikipedia [Why?]

Back to homepage

Please click Add in the dialog above

Please click Allow in the top-left corner,
then click Install Now in the dialog

Please click Open in the download dialog,
then click Install

Please click the "Downloads" icon in the Safari toolbar, open the first download in the list,
then click Install

{{::$root.activation.text}}

Install on Chrome Install on Firefox


Hổ sống đơn độc và chỉ kết đôi khi đến mùa giao phối.

Môi trường sống của hổ là các cánh rừng rậm rạp hoặc có các đồng cỏ lớn, nơi chúng có thể nguy trang dễ dàng để săn mồi hoặc lẩn tránh kẻ thù. Hổ có khả năng leo trèo rất tốt, chỉ kém mèo nhà, tuy nhiên chúng lại rất phát triển về khả năng bơi lội.

Trong tự nhiên, hổ sống đơn độc và chỉ kết đôi khi đến mùa giao phối. Chúng là mắt xích cuối cùng trong các chuỗi thức ăn. Tất cả các loài động vật đều có thể là con mồi của hổ, chủ yếu là các loài động vật tầm trung như hươu, nai, trâu, bò…đến các loài động vật cỡ nhỏ như thỏ, gà, vịt… Các loại động vật lớn như voi cũng có thể trở thành con mồi của hổ trong những hoàn cảnh đặc biệt.

Hiện nay, hổ sinh sống và phân bố tại các nước châu Á như Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Iran, Malaysia, Lào, Campuchia, Thái Lan… Ở Việt Nam, số lượng hổ đang có xu hướng giảm dần, chỉ còn sinh sống ở các vùng rừng hẻo lánh tại biên giới các nước Việt Nam-Lào, Nghệ An, Lâm Đồng.

Trong vòng một thế kỉ trở lại đây, số lượng hổ trên thế giới giảm dần nhanh chóng, do tệ nạn săn bắn trái phép. Hổ bị săn bắn chủ yếu để lấy da, lông, răng, xương cốt và một số bộ phận khác. Theo ước tính, số lượng hổ hoang dã ở Việt Nam chỉ còn khoảng 200 con.

2. Đặc điểm sinh học của loài hổ

Kích thước

Trên thế giới có rất nhiều giống hổ, tùy thuộc vào vị trí địa lý và môi trường khí hậu thì lại có kích thước khác nhau. Trung bình hổ đực dài từ 2.6 đến 3.3m, nặng từ 150 đến 360 kg. Hổ cái dài trung bình từ 2.3 đến 2.75m, nặng trung bình từ 100 đến 160kg.

Loài hổ lớn nhất thế giới là giống hổ Siberi với chiều dài có thể đạt đến 3.5m và cân nặng là 360kg. Loài hổ nhỏ nhất thế giới là giống hổ Sumatra với chiều dài khoảng 2.6m và cân nặng trung bình từ 75 đến 140kg.

Loài hổ nói chung đều có thân hình dài, thon để dễ dàng di chuyển và săn mồi.

Màu sắc

Đa phần các giống loài hổ có màu vàng, sọc đen trắng ở ngực, đuôi, chân và cổ. Màu lông vàng có thể thay đổi từ vàng đậm, cam cho đến đỏ nhất. Cũng có nhiều biến thể về màu lông khác nhau được ghi nhận lại như:

  • Hổ trắng: sọc lông màu trắng đen. Đây là một số cá thể hiếm hoi tổng hợp lên tính trạng gen lặn, chứ không phải bị bệnh bạch tạng.
  • Hổ vàng: màu lông vàng nhạt hơn màu lông của hổ bình thường, màu sọc đen cũng chuyển thành sọc nâu.
  • Hổ đen: do cơ thể nhiễm các sắc tố của môi trường sống, lông cũng dần chuyển thành màu đen để thích nghi.

Tập tính sinh học

Hổ là loài sống đơn độc. Mỗi con hổ có một lãnh địa riêng, có thể kéo dài tới 160km. Chúng chỉ gặp nhau và sống chung khi tới mùa giao phối, từ tháng 2 cho tới tháng 11 hàng năm.

Mỗi lần bắt cặp của hổ đực và hổ cái có thể kéo dài từ 5-7 ngày, một ngày có thể quan hệ từ 2-3 lần và thời gian mỗi lần không quá 1 phút. Khi hổ cái đã thụ thai thành công, chúng gầm gừ và đuổi hổ đực đi.

Thời gian mang thai trung bình của hổ cái là 105 ngày, trung bình là 2 hổ con. Cũng có trường hợp mang thai từ 1-5 hổ con. Tỉ lệ sống sót của hổ con sau sau là khá thấp. Do đó hổ mẹ sẽ chăm sóc và nuôi dưỡng chúng cho đến khi trưởng thành, thường là 3 năm.

Cũng có trường hợp hổ đực, hổ cái và hổ con sinh sống với nhau thành đàn, tuy nhiên đây là trường hợp rất hiếm gặp.

Phân loại các loài hổ


Các nhà khoa học đã tạo ra giống loài hổ to nhất thế giới đó là: Liger.

Trong tự nhiên đã thống kê được 9 giống hổ khác nhau, trong đó đã có 3 giống hổ đã tuyệt chủng là:

  • Hổ Bali – Panthera tigris balica
  • Hổ Java – Panthera tigris sondaica
  • Hổ Ba Tư – Panthera tigris virgata

Các giống hổ còn lại được xếp theo sự tăng dần về số lượng là:

  • Hổ Hoa Nam – Panthera tigris amoyensis: hiện nay còn khoảng 59 cá thể được nuôi nhốt.
  • Hổ Sumatra – Panthera tigris sumatrae: hiện còn khoảng gần 500 cá thể, sinh sống tại đảo Sumatra, Indonesia.
  • Hổ Siberi – Panthera tigris altaica: sinh sống chủ yếu tại miền đông nước Nga, với số lượng cá thể khoảng 540 con.
  • Hổ Mã Lai – Panthera tigris jacksoni, sống tại phía Nam của bán đảo Mã Lai với số lượng từ 600-800 cá thể.
  • Hổ Đông Dương – Panthera tigris corbetti, được tìm thấy ở các nước Đông Dương, Thái Lan, Malaysia, Myanma, phía Nam Trung Quốc. Số lượng còn khoảng 1200-1800 con.
  • Hổ Bengal – Panthera tigris tigris, được tìm thấy ở phía Nam Á gồm Ấn Độ, Trung Quốc, Bhutan, bangladesh, Nepal. Số lượng hoang dã ước tính là 2000 con.

Có thể bạn chưa biết: Con hổ to nhất thế giới?

Như đã biết thì các cá thể hổ to nhất chỉ đạt cân nặng tối đa là 360kg. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại, các nhà khoa học đã tạo ra giống loài hổ to nhất thế giới: đó là Liger.

Liger là sự lai giống chéo giữa loài sư tử [Lion] và loài hổ [Tiger]. Vì là con lai nên chúng tổng hợp tất cả các tính trạng trội của hai loài, số cân nặng của Liger có thể lên tới 400kg.

Do môi trường sống của các loài bố mẹ khá khác nhau nên các con Liger hiện nay đều tồn tại trong môi trường nuôi nhốt. Kỷ lục về con hổ to nhất thế giới thuộc về một con liger 18 năm tuổi, sống lại vườn động vật Bloemfontein, Nam Phi với cân nặng lên đến 798kg.

3. Bảo tồn loài hổ

Tuy được coi là một loài ăn thịt hung dữ nhưng số lượng loài hổ đang giảm nhanh chóng. Theo các thống kê cho thấy, tính đến năm 2016 thì quần thể hổ hoang dã trên thế giới chỉ còn khoảng 3.890 cá thể.

Nguyên nhân đe dọa đến quần thể hổ là môi trường sống bị phá hủy do hoạt động của con người. Đồng thời, nạn buôn bán động vật diễn ra ngày càng tinh vi và phức tạp. Hổ bị săn bắt để lấy lông, thịt và xương để nấu cao.

Chính vì thể, loài động vật này đã được liệt kê vào danh sách các loài bị đe dọa của IUCN. Các biện pháp bảo tồn cũng được đưa ra để giúp quần thể có thể phát triển. Đặc biệt là ở Ấn Độ – quốc gia có số lượng hổ lớn nhất thế giới đã có hành động mạnh mẽ, nhờ đó số lượng cá thể hổ ở đây năm 2016 đã tăng 30% so với năm 2011.

Việc bảo vệ hổ và các loài động vật hoang dã cần được chú trọng hơn để chúng có thể phát triển và không phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Theo thống kê, chi phí tài trợ cho các dự án bảo tồn động vật hoang dã từ năm 2010 đến năm 2016 là khoảng 1.3 tỷ USD.

Hy vọng những sự thật thú vị về loài hổ này đã cung cấp thêm cho các bạn nhiều kiến thức hữu ích. Hổ là loài động vật quý hiếm và đang có nguy cơ bị tuyệt chủng trong tự nhiên, do đó hãy ra sức hành động để bảo vệ chúng.

Cập nhật: 09/03/2022 Theo cuusaola/iwthanoi

Video liên quan

Chủ Đề