Sơn Tinh được tác giả dân gian xem như người anh hùng là gì

* Trước khi đọc

Câu 1 [trang 10 sgk Ngữ văn 6 tập 2]

- Mưa: cung cấp nước uống, tưới tiêu cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn nuôi. Nhưng khi mưa nhiều quá sẽ dẫn đến hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất gây nguy hiểm và thiệt hại về người và của. 

Câu 2 [trang 10 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- trồng cây gây rừng; không vứt rác bừa bãi; tiết kiệm điện, nước …

* Đọc văn bản

Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc: 

1. Theo dõi: Chú ý thời gian diễn ra câu chuyện.   

- Thời Hùng Vương thứ 18.

2. Theo dõi: Sính lễ ở đây có gì đặc biệt? 

- Sính lễ: 100 ván cơm nếp, 100 nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi. 

→ Nhiều, quý, lạ và đều ở trên cạn. 

3. Theo dõi: Điều gì đã xảy ra khi Thủy Tinh tức giận? Sơn Tinh đã ngăn chặn dòng nước lũ bằng cách nào?  

- Thủy Tinh tức giận, hô mưa gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, … 

- Sơn Tinh dùng phép lạ, bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ, …. 

* Sau khi đọc

- Tóm tắt: Vua Hùng kén rể. → Sơn Tinh, Thủy Tinh đến cầu hôn. → Vua Hùng ra điều kiện chọn rể. → Sơn Tinh đến trước, rước được Mị Nương. → Thủy Tinh đến sau, tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh. → Hai bên giao chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thủy Tinh thua, rút về. → Hàng năm, Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thua.

- Bố cục:

+ Đoạn 1 [Từ đầu đến một đôi]: Vua Hùng kén rể.

+ Đoạn 2 [Tiếp đến rút quân]: Cuộc giao tranh của hai thần.

+ Đoạn 3 [Còn lại]: Giải thích hiện tượng lũ lụt.

Nội dung chính: 

“Sơn Tinh, Thủy Tinh” là câu chuyện giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm của nước ta và thể hiện sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Cốt truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” 

+ Vua Hùng tổ chức kén rể.

+ Hai chàng trai tài giỏi cùng đến thi tài, không ai chịu thua ai. 

+ Vua Hùng ra điều kiện ai mang sính lễ đến trước thì gả con gái cho. 

+ Sơn Tinh đến trước, lấy được vợ.

+ Thủy Tinh đến sau, tức giận, dâng nước đánh Sơn Tinh.

+ Hai bên giao chiến hàng tháng trời, cuối cùng Thủy Tinh thua, rút về. 

+ Hàng năm, Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thua. 

Câu 2 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- 2 nhân vật Sơn Tinh, Thủy tinh được gọi là thần. 

- Đặc điểm khiến họ được coi là thần: 

+ Đến từ vùng xa thẳm của tự nhiên: 1 người là chúa miền non cao [vùng núi Ba Vì], 1 người là chúa vùng nước thẳm [tận miền Biển Đông] 

+ Đều có phép lạ và tài năng phi thường [Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi; Thủy Tinh: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về] 

+ Nhân vật trẻ mãi không già [tính bất biến, không trôi chảy của thời gian thần thoại] : Từ đó oán nặng, thù sâu, hàng năm làm mưa gió, bão lụt, dâng nước đánh Sơn Tinh, … 

Câu 3 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Những chi tiết khiến cuộc thi tài kén rể này trở nên đặc biệt là: 

+ Vua Hùng kén rể hiền tài, Sơn Tinh và Thủy Tinh cùng đến cầu hôn. 

+ Hai bên thi tài để có thể lấy được công chúa, nhưng không phân được thắng bại, cả hai đều xứng đáng. 

+ Vua Hùng thách cưới [cuộc thi tài lần 2]: Sơn Tinh nhanh hơn nên lấy được công chúa, đưa công chúa về núi. 

+ Thủy Tinh đuổi theo, hai bên đánh nhau [thi tài lần 3], Sơn Tinh chiến thắng nên giữ được vợ, cùng vợ sống hạnh phúc; Thủy Tinh thua, không lấy được vợ nên hàng năm gây lũ lụt báo thù. 

Câu 4 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Lúc đầu Sơn Tinh và Thủy Tinh chỉ thi tài xem ai được Vua Hùng ưng gả công chúa. Khi không lấy được công chúa, Thủy Tinh nổi giận, gây chiến, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Lúc này Sơn Tinh và Thủy Tinh mới phải giao tranh. 

- Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân, nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên làm ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân những cũng đồng thời để ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ vây và súc vật. Vì thế khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh thì Sơn Tinh là một anh hùng của cộng đồng. 

Câu 5 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Truyện gắn với thời đại Vua Hùng, tại địa bàn dựng nước Văn Lang xưa, nhằm đề cao và tôn vinh những chiến công của người Việt cổ trong công cuộc chống lão lụt, chế ngự và sử dụng nguồn nước [ở lưu vực sông Đà và sông Hồng] để phát triển trồng trọt, chăn nuôi, ổn định cuộc sống, dựng xây đất nước. 

Câu 6 [trang 12 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Truyện lí giải hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng năm của nước ta. 

- Theo tác giả dân gian, nguyên nhân của hiện tượng đó là do oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh dâng nước lên đánh Sơn Tinh.

- Thực chất đây là một thủ pháp nghệ thuật trong lời kể của tác giả nhằm tô đậm tính xác thực của câu chuyện. Người kể đưa người đọc về với quy luật tự nhiên thường thấy trong cuộc sống, nhắc nhở họ về những hiện tượng vẫn thường diễn ra để từ đó biết trân quý công lao của những bậc tiền nhân. 

Câu 7 [trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2]

- Bị thua cuộc, Thủy Tinh giận dữ với những cuộc phản công dữ dội của Sơn Tinh. Nhưng dù phép thuật có cao cường đến đâu thì Thủy Tinh vẫn bất lực và phải chịu khuất phục trước Sơn Tinh dũng mãnh và mưu trí.

* Viết kết nối với đọc 

Bài tập [trang 13 sgk ngữ văn 6 tập 2]

Đây là tưởng tượng của nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp về hình ảnh Sơn Tinh và Thủy Tinh: 

Sơn Tinh có một mắt ở trán 

Thủy Tinh râu ria quăn xanh rì

Một thần phi bạch hổ trên cạn

Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi. 

Điều này cho thấy, từ những thông tin về nhân vật trong câu chuyện, mỗi chúng ta có thể tưởng tượng ra ngoại hình của nhân vật Sơn Tinh, Thủy Tinh theo cách riêng. Hãy ghi lại tưởng tượng của em bằng một đoạn văn [khoảng 5-7 câu] 

Đoạn văn tham khảo:

Sơn Tinh có khuôn mặt chất phác, khí thế phi thường, cơ thể vạm vỡ và cường tráng. Chàng có thể dời núi, lấp biển. Còn Thủy Tinh khuân mặt gian ác, đầy âm mưu, tính toán. Thủy Tinh có thể hô mưa gọi gió. Cả hai đều là những vị thần tài giỏi.

Page 2

Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta cần trình bày, cung cấp thông tin hay giải thích về sự vật, hiện tượng dưới dạng một văn bản. Kiểu văn bản đó được gọi là một văn bản thuyết minh [thuộc loại văn bản thông tin]. Bài “Ai ơi mồng 9 tháng 4” là văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện [một lễ hội dân gian]. Em hãy viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện [một sinh hoạt văn hóa như: lễ hội dân gian, hội chợ xuân,… ] mà em đã tìm hiểu, quan sát hoặc trực tiếp tham gia. 

* Phân tích bài viết tham khảo 

- Văn bản: Hội chợ xuân ở trường tôi 

* Nội dung chính: 

Bài viết tham khảo kể về một hội chợ xuân được tổ chức ở trường học mà người viết từng tham gia, trải nghiệm. Bài viết thông tin một cách tương đối chi tiết về sự kiện, kèm theo cả những nhận xét, đánh giá, cảm nghĩ của người viết về sự kiện. 

- Văn bản sử dụng ngôi kể thứ nhất, người thuyết minh xưng “tôi”: trường tôi, tôi được tham gia, tôi được thấy lần đầu tiên, … 

- Phần mở đầu đã giới thiệu bố cảnh, mục đích tổ chức hội chợ xuân. 

- Những chi tiết giới thiệu về bối cảnh: 

+ Thời gian: cuối năm âm lịch, sắp đến tết. 

+ Không gian: Trong sân trường. 

+ Diễn biến sự kiện: Toàn bộ quá trình diễn ra hội chợ xuân từ việc chuẩn bị đến ngày diễn ra hội chợ, các hoạt động được tổ chức trong sân trường vào ngày hôm đó: khai mạc, hoạt động mua bán, vui chơi,… 

- Trình tự tường thuật: 

+ Thời gian: 8 giờ sáng, sau, liền sau đó, đồng thời, 6 giờ chiều. 

+ Nguyên nhân – kết quả: chuẩn bị - khai mạc – diễn biến – kết thúc. 

- Nhận xét, đánh giá của người viết: ấn tượng rất sâu sắc, cảm nhận, kỉ niệm đáng nhớ, được sống trong một bầu không khí rộn rã, vui tươi. 

* Thực hành viết theo các bước

1. Trước khi viết 

a. Lựa chọn đề tài 

- Có thể tham khảo một số đề tài sau:

+ Hội chợ sách.

+ Hội chợ hoa xuân ở thành phố, làng quê của em.

+ Lễ hội dân gian [hội Đền Hùng, hội Gióng, hội làng,...].

+ Hội khỏe Phù Đổng ở trường hoặc địa phương em.

b. Tìm ý 

- Hồi tưởng và ghi lại vắn tắt những điều có thể giúp em hình dung rõ về sự kiện:

+ Thời gian, địa điểm diễn ra sự kiện.

+ Hoạt động chính [trình tự, kết quả của hoạt động].

+ Ý nghĩa của sự kiện.

- Sưu tầm các đồ vật có thể minh họa, gợi ấn tượng về sự kiện: vật lưu niệm, lô-gô, huy hiệu, tranh ảnh, đoạn phim ngắn,...

c. Lập dàn ý 

* Mở bài: Giới thiệu lễ hội ghi lại những nét đẹp của phong tục truyền thống hoặc thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại.

* Thân bài: Giới thiệu những đặc điểm của lễ hội theo kết cấu thời gian kết hợp với kết cấu logic.

– Trình bày thời gian tổ chức lễ hội, địa điểm, nguồn gốc lễ hội:

+ Thời gian cụ thể [thời gian ấy gắn với ý nghĩa lịch sử như thế nào].

+ Địa điểm tổ chức lễ hội.

+ Nguồn gốc, lí do tổ chức lễ hội [tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống hay thể hiện khí thế sôi nổi của thời đại].

– Giới thiệu các công việc chuẩn bị cho lễ hội:

+ Chuẩn bị các tiết mục biểu diễn.

+ Chuẩn bị trang trí, tiến trình lễ hội [nếu là lễ hội truyền thống thì chuẩn bị cho việc rước kiệu, trang trí kiệu, chọn người,…].

+ Chuẩn bị về địa điểm…

– Giới thiệu diễn biến của lễ hội theo trình tự thời gian. Thường lễ hội có hai phần: phần lễ và phần hội.

+ Nếu là lễ hội tôn vinh nét đẹp phong tục truyền thống thì bao gồm: rước kiệu lễ Phật, dâng hương lễ vật, các hình thức diễn xướng dân gian, các đoàn khách thập phương.

+ Nếu là lễ hội thể hiện khí thế của thời đại: tuyên bố lí do; các đại biểu nêu ý nghĩa, cảm tưởng về lễ hội, các hoạt động biểu diễn [như đồng diễn, diễu hành, ca nhạc, các trò vui chơi,…]

– Đánh giá về ý nghĩa lễ hội.

* Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa lễ hội.

2. Viết bài 

Khi viết bài, cần bám sát dàn ý đã lập. Ngoài ra, cần chú ý thêm: 

- Chọn ngôi tường thuật phù hợp, thống nhất. 

- Thuyết minh về sự kiện một cách chi tiết và có trình tự. Cần cung cấp cho người đọc các thông tin về bối cảnh, nhân vật tham gia, diễn biến của sự kiện [nên theo trình tự thời gian].

- Cần biểu lộ cảm xúc, đánh giá của em về sự kiện một cách ngắn gọn.

* Bài viết mẫu tham khảo: 

"Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười, tháng ba"

Cứ hàng năm, những người con dân tộc Việt luôn hướng về quê hương Phú Thọ thân yêu dịp 10/3 âm lịch để tưởng nhớ công ơn của các vua Hùng dựng nước. Đó cũng là dịp mà lễ hội Đền Hùng diễn ra.

Theo lịch sử ghi lại, lễ hội Đền Hùng đã có từ lâu đời. Ngay từ thời Đinh, Lý, Tiền Lê, thời Trần thì nhân dân khắp cả nước đều tụ hội về đây lễ bái gửi lòng cảm tạ thành kính đến công ơn của mười tám đời vua Hùng đã có công dựng nước, giữ nước. Lễ hội ấy được giữ gìn cho đến ngày nay và trở thành một nét đặc sắc trong văn hóa dân tộc, cũng từ đấy ngày 10/3 âm lịch hàng năm được xem là một ngày quốc lễ của nước ta. Vào những năm lẻ, lễ hội Đền Hùng do tỉnh nhà Phú Thọ tổ chức, những năm chẵn do Trung ương phối hợp với Bộ văn hóa thể thao du lịch cùng uỷ ban tỉnh Phú Thọ phối hợp tổ chức. Dù tổ chức theo quy mô lớn hay nhỏ thì phần hội và phần lễ vẫn diễn ra vô cùng long trọng và linh đình, tín ngưỡng thờ cúng vua Hùng chính thức được UNESCO công nhận là "Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại" vào năm 2002 đã chứng minh cho sức sống lâu bền và giá trị độc đáo của lễ hội này. Nhiều địa phương trên cả nước như Đà Nẵng, Hà Nội,...đã tổ chức lễ hội này như một nét đẹp để giáo dục con cháu mai sau không quên đi nguồn cội dân tộc và cố gắng học tập dựng xây đất nước để đến đáp công lao dựng nước của ông cha.

Phần lễ gồm lễ rước kiệu và lễ dâng hương. Lễ hội rước kiệu vừa được diễn ra trong không khí đầy long trọng với những cờ, lộng, hoa đầy màu sắc. Trong làng, ai ai cũng phấn khởi và sắm cho mình bộ trang phục truyền thống để tham dự phần lễ. Đoàn đại biểu trung ương, tỉnh, thành phố đều tập trung tại một địa điểm cùng đoàn xã tiêu binh rước vòng hoa tới chân núi Hùng. Đoàn đại biểu đi sau kiệu lễ, kiệu lễ được chuẩn bị chu đáo từ trước. Chặng đường rước kiệu lên đền có tiếng nhạc phường bát âm, có đội múa sinh tiền tạo nên vẻ trang trọng của một nghi lễ dân tộc. Sau khi tới đền, đoàn người kính cẩn dâng lễ vào thượng cung, mọi việc đều tiến hành rất cẩn thận, chi tiết và nhanh chóng. Sau đó, đại biểu đại diện bộ Văn hóa thay mặt cho lãnh đạo tỉnh và nhân dân cả nước trịnh trọng đọc chúc căn lễ tổ, mọi người ai nấy đều chăm chú lắng nghe trong nỗi niềm đầy xúc động và thành kính. Tất cả đều thành tâm dâng lễ với ước nguyện mong tổ tiên phù hộ cho con cháu quê nhà.

Tiếp đến là lễ dâng hương, mỗi người con đến với cùng đất này đều mong muốn thắp lên đền thờ nén nhang thành kính, nhờ hương khói nói hộ tâm nguyện của lòng mình với tổ tiên. Mỗi tấc đất, ngọn cỏ, gốc cây nơi đây đều được coi là linh thiêng. Với những người ở xa không về được hoặc không có điều kiện đến đây, tới ngày này họ vẫn dành thời gian để đi lễ chùa thắp nén hương tưởng nhớ nguồn cội, đâu đâu cũng đông đúc, náo nhiệt và tưng bừng.

Xong phần lễ là đến phần hội, nếu lễ mang sự trang nghiêm thì phần hội mang đến nét vui vẻ, thoải mái cho mỗi người. Ở phần hội, nhiều trò chơi dân gian được diễn ra như chọi gà, đu quay, đấu vật hay đánh cờ tướng,.. thu hút mọi người tham gia, các đội chơi ai cũng mong phần thắng mang về danh dự cho quê mình. Bên cạnh đó, nhiều trò chơi hiện đại cũng được lồng ghép hài hòa đáp ứng thị hiếu, đam mê sở thích của mọi lứa tuổi. Đặc biệt, không thể thiếu được trong dịp lễ này là các hình thức dân ca diễn xướng, hát quan họ hay kịch nói được diễn ra bằng hình thức thi tài giữa các làng, các thôn nhằm giao lưu văn hóa, văn nghệ. Những lời ca mượt mà êm ái trong từng làn điệu Xoan - Ghẹo đầy hấp dẫn mang đậm dấu ấn vùng đất Phú Thọ. Giữa trung tâm lễ hội được trưng bày khu bảo tàng Hùng Vương lưu giữ những di vật cổ của thời đại các vua Hùng xưa, tạo điều kiện cho những người đến thăm quan tìm hiểu, chụp ảnh lưu niệm. Ngoài ra, trong khu vực diễn ra lễ hội, nhiều mặt hàng lưu niệm được bày bán cho du khách mua làm quà kỉ niệm, các dịch vụ văn hóa phẩm hay ăn uống với những món ăn truyền thống và hiện đại cũng được tổ chức linh hoạt.

Hiện nay, khi đất nước phát triển hơn, nhà nước không chỉ chăm lo đến đời sống vật chất và còn cố gắng để phát huy những giá trị tinh thần cao đẹp. Báo chí, đài truyền hình, thông tấn xã vẫn là cầu nối tuyệt vời đưa những giá trị tín ngưỡng đến với tất cả đồng bào trên mọi miền tổ quốc và nhân dân thế giới biết và hiểu hơn về những nét đẹp của lễ hội truyền thống dân tộc Việt.

3. Chỉnh sửa bài viết 

Rà soát và chỉnh sửa bài viết của em theo gợi ý sau:

Yêu cầu

Gợi ý chỉnh sửa

Xác định rõ người tường thuật trực tiếp tham gia hay chỉ chứng kiến sự kiện và sử dụng ngôi tường thuật thích hợp.

Nếu chưa xác định người tường thuật, cần xác định rõ.

Rà soát để thống nhất về ngôi tường thuật [đại từ nhân xưng].

Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh [không gian, thời gian].

Nếu chưa giới thiệu được sự kiện và nêu được bối cảnh, cần bổ sung.

Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí.

Rà soát trình tự sự việc xem đã hợp lí chưa; nếu chưa thì cần sắp xếp lại sao cho hợp lí.

Cung cấp đầy đủ các chi tiết về sự kiện, trong đó có một số chi tiết hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc.

Rà soát các chi tiết trong bài viết xem đã đầy đủ chưa, đã có những chi tiết hấp dẫn chưa. Nếu thiếu thì bổ sung.

Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.

Cảm xúc, đánh giá có thể trình bày sau mỗi hoạt động được tường thuật hoặc ở phần kết bài. Nếu thiếu thì cần bổ sung.

Bảo đảm yêu cầu về chính tả và diễn đạt.

Rà soát lỗi chính tả và diễn đạt [dùng từ, đặt câu,...]. Chỉnh sửa nếu phát hiện có lỗi.

Video liên quan

Chủ Đề