Trong các tế bào dưới đây của cơ thể người, có bao nhiêu tế bào có hình sao ?
1. Tế bào thần kinh
2. Tế bào lót xoang mũi
3. Tế bào trứng
4. Tế bào gan
5. Tế bào xương
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Lời giải
Tế bào thần kinh và tế bào xương có hình sao.
Đáp án A
Toán 8
Ngữ văn 8
Tiếng Anh 8
Vật lý 8
Hoá học 8
Sinh học 8
Lịch sử 8
Địa lý 8
GDCD 8
Lý thuyết GDCD 8
Giải bài tập SGK GDCD 8
Trắc nghiệm GDCD 8
GDCD 8 Học kì 1
Công nghệ 8
Tin học 8
Cộng đồng
Hỏi đáp lớp 8
Tư liệu lớp 8
Xem nhiều nhất tuần
Đề bài
- Hãy kể tên những tế bào có hình dạng khác nhau mà em biết.
- Thử giải thích vì sao tế bào có hình dạng khác nhau.
Lời giải chi tiết
- Tên những tế bào có kích thước và hình dạng khác nhau:
+ Tế bào trứng: Hình cầu
+ Tế bào thần kinh, tế bào xương: Hình sao
+ Tế bào cơ trơn: Hình sợi dài, …
- Các tế bào có kích thước, hình dạng khác nhau vì chúng có chức năng khác nhau. Sự phân hoá đó diễn ra ngay từ giai đoạn phôi.
Loigiaihay.com
Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 8 - Xem ngay
Tế bào thần kinh đệm hình sao [Tiếng Anh: Astrocyte - Astro từ tiếng Hy Lạp astron = sao và cyte từ Tiếng Hy lạp "kytos" = khoang nhưng cũng có nghĩa là tế bào] là các tế bào thần kinh đệm có hình sao đặc thù ở trong não và tủy sống. Tỷ lệ của tế bào thần kinh đệm hình sao trong não bộ vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tùy thuộc vào phương pháp đếm được sử dụng, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ tế bào thần kinh đệm hình sao biến đổi tùy khu vực và nằm trong khoảng từ 20% đến 40% tổng tất cả tế bào thần kinh đệm.[1] Chúng thực hiện nhiều chức năng, bao gồm việc hỗ trợ sinh hóa tế bào nội mô mà hình thành nên hàng rào máu não, cung cấp dưỡng chất cho mô thần kinh, duy trì cân bằng ion ngoại bào, và đóng một vai trò trong quá trình sửa chữa và lên sẹo sau khi não và tủy sống gặp chấn thương.
An astrocytic cell from rat brain grown in tissue culture and stained with antibodies to GFAP [red] and vimentin [green]. Both proteins are present in large amounts in the intermediate filaments of this cell, so the cell appears yellow. The blue material shows DNA visualized with DAPI stain, and reveals the nuclei of the astrocyte and other cells. Image courtesy of EnCor Biotechnology Inc. |
Não và Tủy sống |
Astrocytus |
D001253 |
sao1394521419 |
H2.00.06.2.00002, H2.00.06.2.01008 |
54537 |
Thuật ngữ mô học [Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata] |
Tế bào thần kinh đệm hình sao [xanh lá] trong nơron [đỏ] của vỏ não chuột
Tế bào thần kinh đệm hình sao của não trẻ 23 tuần tuổi
Các nghiên cứu kể từ giữa thập niên 1990 đã chỉ ra rằng tế bào thần kinh đệm hình sao sinh ra các sóng Ca2+ liên bào qua một khoảng cách dài nhằm đáp lại kích thích, và, tương tự như nơron, giải phóng ra các chất dẫn truyền mà việc giải phóng này phụ thuộc vào Ca2+.[2] Các dữ liệu đã gợi ra rằng tế bào thần kinh đệm hình sao cũng gửi tín hiệu tới nơron thông qua việc giải phóng glutamate mà việc giải phóng này phụ thuộc vào Ca2+.[3] Những phát hiện như vậy đã biến tế bào thần kinh đệm trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong ngành khoa học thần kinh.
- ^ Verkhratsky, A.; Butt, A.M. [2013]. “Numbers: how many glial cells are in the brain?”. Glial Physiology and Pathophysiology. John Wiley and Sons. tr.93–96. ISBN978-0-470-97853-5.
- ^ “Role of Astrocytes in the Central Nervous System”. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
- ^ Fiacco TA, Agulhon C, McCarthy KD [tháng 10 năm 2008]. “Sorting out Astrocyte Physiology from Pharmacology”. Annu. Rev. Pharmacol. Toxicol. 49 [1]: 151–74. doi:10.1146/annurev.pharmtox.011008.145602. PMID18834310.
- White, F.A.; Jung, H.; Miller, R.J. [2007]. “Chemokines and the pathophysiology of neuropathic pain”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 104 [51]: 20151–20158. Bibcode:2007PNAS..10420151W. doi:10.1073/pnas.0709250104. PMC2154400. PMID18083844. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]
- Milligan, E.D.; Watson, L.R. [2009]. “Pathological and protective roles of glia in chronic pain”. Neuron-Glia Interactions. 10 [1]: 23–36. doi:10.1038/nrn2533. PMC2752436. PMID19096368. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]
- Watkins, L.R.; Milligan, E.D.; Maier, S.F. [2001]. “Glial activation: a driving force for pathological pain”. Trends Neurosci. 24 [8]: 450–455. doi:10.1016/S0166-2236[00]01854-3. PMID11476884. Đã bỏ qua tham số không rõ |last-author-amp= [gợi ý |name-list-style=] [trợ giúp]
- Freeman, M. R. [2010]. “Specification and Morphogenesis of Astrocytes”. Science. 330 [6005]: 774–8. Bibcode:2010Sci...330..774F. doi:10.1126/science.1190928. PMC5201129. PMID21051628.
- Verkhratsky, A.; Butt, A.M. [2013]. “Numbers: how many glial cells are in the brain?”. Glial Physiology and Pathophysiology. John Wiley and Sons. tr.93–96. ISBN978-0-470-97853-5.
- Cell Centered Database – Astrocyte
- UIUC Histology SubjectBộ môn Mô học trường UIUC 57
- "Astrocytes" Lưu trữ 2012-11-21 tại Wayback Machine at Society for Neuroscience
- The Department of Neuroscience at Wikiversity
- NIF Search – Astrocyte via the Neuroscience Information Framework