Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học kể tên nêu ưu Nhược điểm

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit.Morbi adipiscing gravdio, sit amet suscipit risus ultrices eu.Fusce viverra neque at purus laoreet consequa.Vivamus vulputate posuere nisl quis consequat.

Create an account

Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học?

- Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm: Sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại], gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh  ở động vật gây hại, nhằm hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại

Nêu ưu điểm và nhược điểm?

Ưu điểm:

- Hiệu quả cao

- Bảo vệ mội trường, ko gây ô nhiểm môi trường và sức khỏe của con người

- Giá thành thấp

- Ko gây hiện tượng quen thuốc

Nhược điểm:

- Nhiều loại sinh vật ko thích nghi được với môi trường sống mới nên nhiều loại sinh vật có ích ngày càng giảm đi

- Thiên địch ít, thì sinh vật gây hại ngày càng sinh sôi nảy nở

- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển

Kể tên các biện pháp đấu tranh sinh học, cho ví dụ minh họa?

Sử dụng thiên địch:

Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

VD: Mèo là thiên địch của chuột 

      Ếch là thiên địch của ốc sên

      Cóc là thiên địch của sâu bọ

Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

VD: Cho bướm đêm đẻ trứng lên cây xương rồng, ấu trùng nở ra, ăn cây xương rồng

       Ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám [trứng sâu hại ngô]. Ấu trùng nở ra,đục và ăn trứng sâu xám

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

VD: Dùng vi khuẩn Calixi tiêu diệt loài thỏ

      Dùng một số loài vi khuẩn khác tiêu diệt động vật có ích thành có hại

Gây vô sinh diệt động vật gây hại

VD: Dùng tuyệt sản ruồi đực làm cho ruồi cái ko sinh đẻ được

       Dùng vi khuẩn ở muỗi đực làm cho muỗi cái ko sinh đẻ được

Chúc bạn học tốt

- Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn và giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.

- Biện pháp:

+ Sử dụng thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại]

+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

+ Gây vô sinh diệt động vật gây hại

- Ưu điểm: hiệu quả nhanh, tiện sử dụng

- Nhược điểm:

+ Gây ô nhiễm môi trường

+ Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

+ Gây hiện tượng quen thuốc

+ Giá thành cao

Đấu tranh sinh học là những biện pháp đấu tranh sinh học sử dụng các thiên địch [sinh vật tiêu diệt sinh vật có hại]

Ưu điểm của biện pháp đấu tranh sinh học:Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuộtĐảm bảo vệ sinh môi trường, không gây độc hại cho sinh vậtHiệu quả kinh tếĐảm bảo đa dạng sinh họcHạn chế:Thiên địch cần có điều kiện sống phù hợp. Ví dụ: kiến vống được sử dụng để diệt sâu hại lá cam,sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.Thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Thiên địch không triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vât gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.

Một số thiên địch vừa có ích, vừa có hại: chim sẻ bắt sau hại nhưng cũng ăn lúa, mạ mới gieo.

Câu hỏi: Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học?

Trả lời:

- Đấu tranh sinh học là biện pháp sử dụng sinh vật hoặc sản phẩm của chúng nhằm ngăn chặn hoặc giảm bớt thiệt hại do các sinh vật có hại gây ra.

- Có 3 biện pháp:

+ Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại.

+ Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại.

+ Gây vô sinh diệt động vật gây hại.

Cùng Top lời giải tìm hiểu bài học Biện pháp đấu tranh sinh học để hiểu bài hơn nhé

1. Thế nào là biện pháp đấu tranh sinh học

- Mục đích:hạn chế tác động gây hại của sinh vật gây hại.

2. Biện pháp đấu tranh sinh học

a. Sử dụng thiên địch

* Sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại.

- Ở mỗi địa phương có rất nhiều thiên địch gần gũi với con người vídụ: con mèo diệt chuột, gia cầm diệt các lọai sâu bọ,…

Gia cầm tiêu diệt ốc, cua mang vật chủ trung gian gây bệnh

- Mộtsố thiên địch thường gặp:

Cá đuôi cờ tiêu diệt bọ gậy

Thiên địch tiêu diệt chuột

- Mộtsố thiên địch khác: bọ rùa, nhện lưới, nhện chân dài, ong vàng kí sinh sâu đục thân, …

* Sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại.

- Ví dụ:

+ Cây xương rồngkhi phát triển quá mạnh, sử dụng thiên địch là mộtloài bướm đêmđẻ trứng lên cây xương rồng→​ấu trùng nở ra ăn cây xương rồng.

- Biện pháp này tiêu diệt sâu hại gây bệnh từ giai đoạn trứng và tiêu diệt các sinh vật gây hại khác bằng cách ăn các sinh vật gây hại hoặc là trứng của sâu hại.

b. Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

- Ví dụ:

+ Năm 1859, người ta nhập 12 đôi thỏ vào Oxtraylia.

+ Đến năm 1900, số lượng thỏ lên tới vài trăm triệu con và trở thành động vật có hại.

+ Để tiêu diệt và giảm bớt số lượng loài thỏ này người ta đã sử dụng vi khuẩn Myoma để gây bệnh cho thỏ.

+ Sau 10 năm thì có 1% số thỏ miễn dịch được với vi khuẩn gây bệnh lại phát triển mạnh và gây hại. Khi đó, người ta phải sử dụng vi khuẩn Calixi thì thảm họa về thỏ mới được giải quyết.

c. Gây vô sinh diệt động vật gây hại

- Ví dụ: ở miền Nam nước Mĩ, để diệt loài ruồi gây loét da ở bò, người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực→\ rightarrow→ruồi cái không đẻ được.

Các biện pháp đấu tranh sinh học

Các biện pháp đấu tranh sinh học

Tên sinh vật gây hại

Tên thiên địch

Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại

- Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian gây bệnh

- Ấu trùng sâu bọ

- Sâu bọ

- Chuột

- Gia cầm

- Cá cờ

- Cóc, chim sẻ, thằn lằn, sáo

- Mèo, rắn sọc dưa, diều hâu, cú vọ, mèo rừng

Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng sâu hại

- Trứng sâu xám

- Xương rồng

- Ong mắt đỏ

- Loài bướm đêm

Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm diệt sinh vật gây hại - Thỏ Vi khuẩn Myoma và Calixi

3. Ưu điểm và những hạn chế của biện pháp đấu tranh sinh học

a. Ưu điểm

- Tiêu diệt sinh vật gây hại.

- Hạn chế ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm [rau, …].

- Hạn chế ánh hưởng xấu đến các sinh vật có ích và sức khỏe của con người.

- Hạn chế sự nhờn thuốc của sinh vật gây hại, ít tốn kém.

b. Nhược điểm

- Chỉ có hiệu quả ở nơi có khí hậu ổn định.

Ví dụ:kiến vống tiêu diệt sâubọ hại cam không thể sống ở nơi có mùa đông quá lạnh.

- Thiên địch không triệt đểdiệt được vi sinh vật gây hại vì thiên địch thường có số lượng và sức sinh sản thấp nên chỉ bắt được con mồi yếu hoặc bị chết.

- Tiêu diệt loài sinh vật gây hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật gây hại khác phát triển.

- Một loài thiên địch vừa có lợi vứa có hại.

Ví dụ : Kiến vốn được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh

- Thiên địch không diệt triệt để được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.

- Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển.

Ví dụ : Để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Haoai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.

- Một loài thiên địch vừa có thể có ích vừa có thể có hại :

Ví dụ : Đối với nông nghiệp chim sẻ có ích hay có hại?

Vấn đề này trước đây gây nhiều tranh luận :

+ Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.

+ Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy chim sẻ là chim có ích.

Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ vì cho rằng chim sẻ là chim có hại, nên Trung Quốc đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.

Video liên quan

Chủ Đề