Thế nào là đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán

Trao đổi về đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán trong kế toán kinh doanh XNK

ThS. NGUYễN THị MINH GIANG - Đại học Thương mại

08:35 18/03/2016

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

Cơ sở pháp lý điều chỉnh quy định về chấm dứt hợp đồng là các văn bản pháp luật sau đây:

  • Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ngoại hối năm 2013;
  • Thông tư 32/2013/TT-NHNN
  • Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Thông tư số 39/2014/TT-BTC

2. Khái niệm về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

Theo quy định tại Điều 385Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Đối với các loại hợp đồng hướng đến lợi ích vật chất thì trong hợp đồng sẽ thỏa thuận về vấn đề phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán. Theo đó, đồng tiền thanh toán có thể hiểu là đồng tiền sử dụng thực tế để các bên thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho bên còn lại.

>> Xem thêm: 5 phương thức thanh toán trong hợp đồng

>>> Xem thêm:Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là gì ?

3. Các quy định về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng

Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên về vấn đề nào đó. Tuy nhiên, để hợp đồng có hiệu lực thì phải đáp ứng những điều kiện luật định, trong đó nội dung không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Vậy nên, các bên có thể tự do thỏa thuận về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Trong ký kết hợp đồng ngoại thương [Hợp đồng xuất nhập khẩu, Hợp đồng chuyển giao công nghệ…], các doanh nghiệp thường sẽ sử dụng một đồng tiền mạnh làm đồng tiền trung gian trong giao dịch thanh toán. Đó có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc đồng tiền của một nước thứ ba.

>>> Xem thêm:Hướng dẫn soạn thảo Hợp đồng xuất nhập khẩu [Hợp đồng ngoại thương]

a. Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là tiền Việt Nam đồng

Thông thường, đối với giao dịch trong nước, các chủ thể thường thỏa thuận về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là đồng Việt Nam.

Điều này sẽ tạo thuận tiện cho doanh nghiệp bởi theo điểm e, khoản 2 điều 16 của Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính thì: “Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam”. Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt [Ví dụ: 100.000 USD sẽ ghi là một trăm nghìn đô la mỹ] đồng thời ghi số tiền quy đổi theo tỷ giá của đồng Việt Nam trên hóa đơn.

Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng được pháp luật quy định – Nguồn ảnh minh họa: Internet

b. Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng là ngoại hối [ngoại tệ]

Theo Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối 2005 thì Ngoại hối bao gồm: Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực; Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ; Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ; Đồng tiền của nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Theo quy định tại Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối, Điều 3 Thông tư 32/2013/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định về nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam như sau:

“Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác [bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận] của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối”.

Như vậy, về nguyên tắc, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương đương khác không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép thanh toán bằng ngoại tệ theo Điều 4 của Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định về các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Cụ thể các trường hợp như:

  • Các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý;
  • Các giao dịch với tổ chức tín dụng. Trong đó, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối bao gồm các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối [theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-NHNN]
  • Các trường hợp cần thiết khác được Chính phủ cho phép.

Các trường hợp sử dụng ngoại hối không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN đều sẽ bị nghiêm cấm. Do vậy, trường hợp các bên thoả thuận giá cả, phương thức thanh toán bằng ngoại tệ là đồng tiền thanh toán trong hợp đồng sẽ vi phạm quy định về việc hạn chế sử dụng ngoại hối tại Pháp lệnh ngoại hối và Thông tư 32/2013/TT-NHNN.

Thực tế khi các Doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng ngoại thương [Hợp đồng xuất nhập khẩu,] với các đối tác nước ngoài, có những mặt hàng đặc biệt, phải thanh toán bằng một loại tiền tệ nhất định, thường là những mặt hàng quan trọng đã bị một số nước khống chế từ lâu, chẳng hạn như mua bán cao su, thiếc thanh toán bằng GPB; mua bán dầu hỏa thanh toán bằng USD;… Hiện nay, các Doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng ngoại thương thường sử dụng các ngoại tệ mạnh có tỷ giá trực tiếp với VND như: USD, EUR, JPY, GBP, …

>>> Xem thêm:Bảo đảm đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài

Mục lục

  • 1 Giá trị và giá cả của tiền tệ
  • 2 Tính chất của tiền tệ
  • 3 Lịch sử tiền tệ
  • 4 Phân loại tiền tệ
  • 5 Đặc lợi phát hành tiền tệ
  • 6 ISO 4217
  • 7 Các đơn vị tiền tệ quốc tế
  • 8 Các đơn vị tiền tệ kế toán
  • 9 Một số đơn vị tiền tệ đang được xem xét để chính thức hoá
  • 10 Thị trường ngoại hối
  • 11 Khủng hoảng tiền tệ
  • 12 Xem thêm
  • 13 Tham khảo
  • 14 Liên kết ngoài

1. Đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương là gì?

Trước khi giới thiệu bạn đọc biết đến khái niệm về đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương là gì, tác giả sẽ giới thiệu cho các bạn đọc hiểu về khái niệm hợp đồng ngoại thương là gì?

Hợp đồng ngoại thương hay còn gọi với tên thông thường là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đây là một loại hợp đồng mua bán mang tính chất giao dịch, trao đổi hàng hóa quốc tế. Tại đây các nước tham gia buôn bán hàng hóa với nhau dưới hình thức lập hợp đồng để đảm bảo tính pháp lý. Hợp đồng ngoại thương được xem là một chứng từ quan trọng mà bất kỳ người nào làm trong ngành xuất nhập khẩu cần phải nắm rõ.

Theo đó, đồng tiền thanh toán trong hợp đồng ngoại thương là phương tiện để thanh toán trong các giao dịch, nua bán hàng hóa của các nướ xuất khẩu và nhập khẩu hoặc nước thứ ba tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên liên quan.

Điều khoản thanh toán trong hợp đồng ngoại thương

Trong lĩnh vực thương mại, điều khoản thanh toán trong hợp đồng thường là một trong những điều khoản mà nhà xuất nhập khẩu quan tâm nhiều nhất vì nó liên quan mật thiết đến lợi ích các bên. Trong một điều khoản thanh toán sẽ có các nội dung: đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, chứng từ thanh toán.

>>>>> Xem thêm:Điều khoản giá cả trong hợp đồng ngoại thương

Video liên quan

Chủ Đề