Thời lê sơ nước ta có bao nhiêu đạo thừa tuyên

Dưới thời vua Lê Thánh Tông, cả nước chia thành bao nhiêu đạo thừa tuyên? * 4 điểm 5 đạo thừa tuyên. 15 đạo thừa tuyên. 13 đạo thừa tuyên. 12 đạo thừa tuyên. Năm 1418, bộ chỉ huy của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn gồm * 4 điểm 17 người. 19 người. 16 người. 18 người. Liễu Thăng bị chém đầu trong trận đánh * 4 điểm Xương Giang. Tốt Động. Chi Lăng. Chúc Động. Khởi nghĩa Lam Sơn kéo dài trong khoảng thời gian nào dưới đây? * 4 điểm 1417-1428. 1418-1428. 1418-1427. 1417-1427. Đến thế kỷ XV, nước Đại Việt rơi vào ách đô hộ tàn bạo của quân xâm lược nào? * 4 điểm Quân xâm lược Mông – Nguyên. Quân xâm lược Tống. Quân xâm lược nhà Minh. Quân xâm lược nhà Thanh. Ý nào sau đây không phải là nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam sơn? * 4 điểm Quân Minh không muốn đô hộ nước ta nữa và rút quân về nước. Toàn dân đoàn kết, quyết tâm chiến đấu. Đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn và bộ chỉ huy tài giỏi. Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn. Lí do quân Minh chấp thuận đề nghị tạm hòa của Lê Lợi vào năm 1423 là * 4 điểm để có thời gian chuẩn bị lực lượng. tấn công nghĩa quân trên núi cao khó thắng. để thực hiện âm mưu mua chuộc Lê lợi. để có thời gian vận chuyển lương thực. Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn ai là người đề nghị tạm rời núi rừng Thanh Hóa, chuyển quân vào Nghệ An [năm 1424]? * 4 điểm Nguyễn Trãi. Nguyễn Chích. Trần Nguyên Hãn. Lê Ngân. Những năm đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn [1418-1423] nghĩa quân hoạt động chủ yếu ở đâu? * 4 điểm Ở Tân Bình- Thuận Hóa. Ở Bắc Nghệ An. Ở Chí Linh [ Thanh Hóa]. Ở miền Tây Thanh Hóa. Bộ luật Hồng Đức được ban hành dưới thời vua * 4 điểm Lê Thái Tông. Lê Thái Tổ. Lê Nhân Tông. Lê Thánh Tông. Tháng 9- 1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định mở cuộc tiến quân ra Bắc, nghĩa quân chia làm mấy đạo? * 4 điểm Ba đạo. Hai đạo. Năm đạo. Bốn đạo. Trận Chi Lăng- Xương Giang diễn ra vào thời gian nào? * 4 điểm Tháng 10 năm 1427. Tháng 9 năm 1426. Tháng 10 năm 1426. Tháng 9 năm 1427. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam sơn là * 4 điểm mở ra thời kì phát triển mới cho đất nước. kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh, mở ra thời kì phát triển mới cho đất nước. kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh. kết thúc chiến tranh xâm lược của quân Minh. Để chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa Lê Lợi đã * 4 điểm viết bản Bình Ngô sách. xây dựng căn cứ ở Nghệ An. bí mật liên lạc với quân Minh. dốc hết tài sản để chiêu tập nghĩa sĩ. Nghĩa quân Lam sơn giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa vào năm * 4 điểm 1425. 1424. 1426. 1423. Lực lượng quân đội thời Lê Sơ có * 4 điểm chế độ huấn luyện chặc chẽ, nhiều binh chủng. lực lượng đông, bản lĩnh chiến đấu, kỉ luật, chế độ huấn luyện chặc chẽ, nhiều binh chủng. bản lĩnh chiến đấu, kỉ luật, nhiều binh chủng. lực lượng mạnh, số quân đông, có kỉ luật. Trận Tốt Động- Chúc Động diễn ra vào thời gian nào? * 4 điểm Cuối năm 1427. Cuối năm 1426. Đầu năm 1425. Cuối năm 1424. Nghĩa quân Lam sơn giải phóng Nghệ An vào * 4 điểm cuối năm 1424. giữa năm 1424. cuối năm 1423. đầu năm 1424. Năm 1418, Lê lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn vì: * 4 điểm Căm ghét giặc Minh. Căm thù quân Minh, muốn giành lại độc lập dân tộc. Là người giàu có. Giặc Minh thường xuyên cướp bóc. Ông được người đương thời ca ngợi là nhân vật “tài hoa, danh vọng bậc nhất” * 4 điểm Ngô Sĩ Liên. Nguyễn Trãi. Lê Thánh Tông. Lương Thế Vinh. Ý nào sau đây không phải là nội dung của bộ luật Hồng Đức? * 4 điểm Bảo vệ quyền lợi của tất cả nhân dân lao động. Bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ. Bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Hội thề Lũng Nhai được tổ chức vào năm * 4 điểm 1418. 1416. 1415. 1417. Ý nào sau đây không phải là lí do khiến nghĩa quân chuyển địa bàn hoạt động vào Nghệ An? * 4 điểm Để thoát khỏi thế bao vây tiêu diệt. Tiếp tục đà thắng lợi để tiến công tiêu diệt địch. Nghệ An là nơi đất rộng người đông, có địa hình hiểm yếu. Mở rộng địa bàn hoạt động. Điểm khác nhau trong việc tuyển chọn, bổ dụng quan lại thời Lê Sơ so với thời Lý- Trần là * 4 điểm tuyển chọn trong đẳng cấp quý tộc. cha truyền con nối. qua giáo dục thi cử. tuyển chon trong toàn dân. Ý nào sau đây không phải là chủ trương tổ chức chính quyền dưới thời Lê Sơ? * 4 điểm Đứng đầu nhà nước là vua. Vua thường nhường ngôi sớm cho con. Vua giữ chức tổng chỉ huy quân đội. Vua bỏ chức vụ cao cấp của quan lại, trực tiếp nắm mọi quyền hành. Trang 2 trong tổng số 2 Không bao giờ gửi mật khẩu thông qua Google Biểu mẫu. Nội dung này không phải do Google tạo ra hay xác nhận. Báo cáo Lạm dụng – Điều khoản Dịch vụ – Chính sách quyền riêng tư

Google Biểu mẫu

Quan sát lược đồ nước Đại Việt thời Lê Sơ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, em thấy có gì khác với nước Đại Việt thời Trần?

Đề bài

Quan sát lược đồ nước Đại Việt thời Lê Sơ và danh sách 13 đạo thừa tuyên, em thấy có gì khác với nước Đại Việt thời Trần?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

dựa vào sgk trang 94 để trả lời.

Lời giải chi tiết

Bộ máy nhà nước thời Lê Sơ có điểm khác với nước Đại Việt thời Trần như:

- Thứ nhất, so với thời Trần, lãnh thổ Đại Việt dưới thời Lê Sơ đã được mở rộng hơn. Đây chính là thành quả của công cuộc khai hoang, cải tạo đất, đoàn kết trong lao động xây dựng đất nước của cả dân tộc Việt Nam.

- Thứ hai, bộ máy nhà nước thời Lê Sơ được hoàn chỉnh và chặt chẽ hơn trước.

+ Ở trung ương: Các đơn vị hành chính được phân ra rõ ràng. Ở triều đình có 6 bộ, ngoài ra còn một số cơ quan chuyên môn.

+ Ở địa phương: Đến thời vua Lê Thánh Tông, cả nước được chia thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau chứ không tập trung quyền lực vào một viên An phủ sứ như thời Trần.

=> Tổ chức nhà nước thời Lê Sơ có quy củ, chặt chẽ, tiến bộ hơn thời Trần.

Loigiaihay.com

I. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ, QUÂN SỰ, PHÁP LUẬT

1. Tổ chức bộ máy chính quyền.

- Sau khi đánh đuổi quân Minh ra khỏi đất nước, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, khôi phục lại quốc hiệu Đại Việt, tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước mới.

- Chính quyền phong kiến được hoàn thiện dần và đến đời vua Lê Thánh Tông thì hoàn chỉnh nhất. Đứng đầu triều đình là vua. Để tập trung quyền lực vào nhà vua, Lê Thánh Tông bãi bỏ một số chức vụ cao cấp nhất như tướng quốc, đại tổng quản, đại hành khiển. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. Giúp việc vua có các quan đại thần. Ở triều đình có sáu bộ, ngoài ra còn có một số cơ quan chuyên môn.

+ Sáu bộ thời vua Lê Thánh Tông là Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công. Đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư.

+ Các cơ quan chuyên môn có Hàn lâm viện [soạn thảo công văn], Quốc sử viện [viết sử], Ngự sử đài [can gián vua và các triều thần].

- Ở địa phương, thời vua Lê Thái Tổ và Lê Nhân Tông, cả nước được chia làm 5 đạo.

- Dưới đạo là phủ, huyện [miền núi gọi là châu], xã. Đến thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, thay chức An phủ sứ đứng đầu mỗi đạo bằng 3 ti phụ trách ba mặt hoạt động khác nhau ở mỗi đạo thừa tuyên. Đô ti phụ trách quân sự, an ninh. Hiến ti phụ trách việc thanh tra quan lại, xử án, pháp luật. Thừa ti phụ trách việc hành chính, hộ tịch, thuế khóa.

- Dưới đạo thừa tuyên có phủ, châu, huyện, xã. 13 đạo thừa tuyên gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Thuận Hóa, Thiên Trường, Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hóa, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Nam và một phủ Trung Đô [Thăng Long].

2. Tổ chức quân đội.

- Quân đội thời Lê sơ được tổ chức theo chế độ “ngụ binh ư nông”; khi đất nước có ngoại xâm thì tất cả quân lính đều tại ngũ chiến đấu cùng toàn dân; khi hòa bình thì thay phiên nhau về làm ruộng.

- Quân đội có hai bộ phận chính: quân ở triều đình và quân ở các địa phương; bao gồm bộ binh, thủy binh, tượng binh, kị binh. Vũ khí có đao, kiếm, giáo, mác, cung tên, hỏa đồng, hỏa pháo.

- Hằng năm, quân lính được luyện tập võ nghệ, chiến trận. Vùng biên giới đều có bố trí quân đội mạnh canh phòng và bảo vệ, không để xâm lấn.

3. Luật pháp.

- Dưới thời các vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê Nhân Tông, pháp luật đã được chú ý xây dựng. Vua Lê Thánh Tông cho biên soạn và ban hành một bộ luật mới gọi là bộ Quốc triều hình luật hay Luật Hồng Đức.

- Nội dung chính của bộ luật là bảo vệ quyền lợi của vua, hoàng tộc; bảo vệ quyền lợi của quan lại và giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến. Đặc biệt, bộ luật có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia, khuyến khích phát triển kinh tế, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.

II. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Kinh tế.

- Nông nghiệp:

+ Hai mươi năm dưới ách thống trị của phong kiến nhà Minh, nước ta đã lâm vào tình trạng xóm làng điêu tàn, ruộng đồng bỏ hoang, đời sống nhân dân cực khổ.

+ Để nhanh chóng phục hồi và phát triển nông nghiệp, vua Lê Thái Tổ cho 25 vạn lính [trong tổng số 35 vạn] về quê làm ruộng ngay sau chiến tranh. Còn lại 10 vạn người được chia làm 5 phiên thay nhau về quê sản xuất.

+ Nhà Lê kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê hương làm ruộng, đặt ra một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ, định lại chính sách chia ruộng đất công làng xã gọi là phép quân điền, cấm giết trâu bò bừa bãi, cấm điều động dân phu trong mùa cấy gặt.

+ Để khai phá vùng đất bồi ven biển, nhà Lê đắp nhiều con đê ngăn nước mặn có kè đá chắc chắn.

- Công thương nghiệp:

+ Các ngành, nghề thủ công truyền thống ở các làng xã như kéo tơ, dệt lụa, đan lát, làm nón, đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm... ngày càng phát triển. Nhiều làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng ra đời. Thăng Long là nơi tập trung nhiều ngành nghề thủ công nhất.

+ Các làng thủ công chuyên nghiệp nổi tiếng như Hợp Lễ, Chu Đậu [Hải Dương], Bát Tràng [Hà Nội] làm đồ gốm; làng Đại Bái [Bắc Ninh] đúc đồng; làng Vân Chàng [Nam Định] rèn sắt...

+ Các phường thủ công ở kinh thành Thăng Long như phường Nghi Tàm dệt vải nhỏ và lụa, phường Yên Thái làm giấy, phường Hàng Đào nhuộm điều...

+ Các công xưởng do nhà nước quản lý cọi là Cục bách tác, sản xuất đồ dùng cho nhà vua, vũ khí, đóng thuyền, đúc tiền đồng... các nghề khai mỏ đồng, sắt, vàng được đẩy mạnh.

+ Nhà vua khuyến khích lập chợ mới, họp chợ, ban hành những điều lệ cụ thể quy định việc thành lập chợ và họp chợ.

+ Việc buôn bán với nước ngoài được duy trì. Thuyền bè các nước láng giềng qua lại buôn bán ở một số cửa khẩu như Vân Đồn, Vạn Ninh, Hội Thống và một số địa điểm ở Lạng Sơn, Tuyên Quang được kiểm soát chặt chẽ. Các sản phẩm sành, sứ, vải, lụa, lâm sản quý là những thứ hàng được thương nhân nước ngoài ưa chuộng.

2. Xã hội.

- Trong xã hội, giai cấp nông dân chiếm tuyệt đại đa số dân cư, sống chủ yếu ở nông thôn. Họ có rất ít hoặc không có ruộng đất, phải cày ruộng đất công, nộp tô thuế, đi phục dịch cho nhà nước [đi lính, đi phu] hoặc phải cày cấy ruộng thuê của địa chủ, quan lại và phải nộp một phần hoa lợi [gọi là tô] cho chủ ruộng.

- Nông dân là giai cấp bị bóc lột, nghèo khổ trong xã hội.

- Tầng lớp thương nhân, thợ thủ công ngày càng đông hơn, họ phải nộp thuế cho nhà nước và không được xã hội phong kiến coi trọng.

- Nô tì là tầng lớp thấp kém nhất trong xã hội, bao gồm cả người Việt, người Hoa, dân tộc ít người.

- Pháp luật nhà Lê hạn chế nghiêm ngặt việc bán mình làm nô hoặc bức dân tự do làm nô tì. Nhờ vậy, số lượng nô tì giảm dần.

- Nhờ sự nỗ lực của nhân dân và chính sách khuyến nông của nhà nước, cuộc sống của nhân dân được ổn định, dân số ngày càng tăng. Nhiều làng mới được thành lập. Nền độc lập và thống nhất của đất nước được củng cố. Quốc gia Đại Việt là quốc gia cường thịnh nhất ở Đông Nam Á thời bấy giờ.

III. TÌNH HÌNH VĂN HÓA, GIÁO DỤC

1. Tình hình giáo dục và khoa cử.

- Ngay sau khi lên ngôi vua, Lê Thái Tổ cho dựng lại Quốc tử giám ở kinh thành Thăng Long, mở trường học ở các lộ, mở khoa thi và cho phép người nào có học đều được dự thi. Đa số dân đều có thể đi học, đi thi trừ những kẻ phạm tội và làm nghề ca hát.

- Ở các đạo, phủ có trường công. Nhà nước tuyển chọn người giỏi, có đạo đức để làm thầy giáo. Nội dung học tập thi cử là các sách của đạo Nho. Thời Lê sơ, Nho giáo chiếm địa vị độc tôn; Phật giáo, Đạo giáo bị hạn chế.

+ Người nào đỗ kì thi Hương [ở các đạo, lộ] gọi là hương cống, đỗ kì thi Hội [ở kinh đô] được dự kì thi Đình để phân hạng các tiến sĩ.

+ Những người đỗ tiến sĩ trở lên được vua ban mũ áo, phẩm tước, được vinh quy bái tổ, khắc tên vào bia đá đặt ở Văn Miếu – Quốc tử giám, gọi là bia tiến sĩ.

- Thời Lê sơ [1428 - 1527] tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 989 tiến sĩ, 20 trạng nguyên. Riêng thời vua Lê Thánh Tông [1460 – 1497] tổ chức được 12 khoa thi tiến sĩ, lấy đỗ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.

2. Văn học, khoa học, nghệ thuật.

- Văn học chữ Hán phát triển và tiếp tục chiếm ưu thế, có hàng loạt tập văn, thơ nổi tiếng. Văn học chữ Nôm giữ một vị trí quan trọng.

+ Văn thơ chữ Hán có những tác phẩm nổi tiếng như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Quỳnh uyển cửu ca...

+ Văn thơ chữ Nôm có Quốc âm thi tập, Hồng Đức quốc âm thi tập, Thập giới cô hồn quốc ngữ văn...

- Văn thơ thời Lê sơ có nội dung yêu nước sâu sắc, thể hiện niềm tự hào dân tộc, khí phách anh hùng và tinh thần bất khuất của dân tộc

- Sử học có các tác phẩm Đại Việt sử kí [10 quyển], Đại Việt sử kí toàn thư [15 quyển], Lam Sơn thực lục, Việt giám thông khảo tổng luận, Hoàng triều quan chế...

- Địa lí học có Hồng Đức bản đồ, Dư địa chí, An Nam hình thăng đồ.

- Y học có Bản thảo thực vật toát yếu.

- Toán học có Đại thành toán pháp, Lập thành toán pháp.

- Nghệ thuật sân khấu như ca, múa, nhạc, chèo, tuồng được phục hồi nhanh chóng và phát triển, nhất là chèo, tuồng.

- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc thời Lê sơ biểu hiện rõ rệt và đặc sắc ở các công trình lăng tẩm, cung điện tại Lam Kinh [Thanh Hóa]. Điêu khắc thời Lê sơ có phong cách khối đồ sộ, kĩ thuật điêu luyện.

IV. MỘT SỐ DANH NHÂN VĂN HÓA XUẤT SẮC CỦA DÂN TỘC

1. Nguyễn Trãi [1380 - 1442].

- Nguyễn Trãi là nhà chính trị, quân sự tài ba, anh hùng dân tộc và là danh nhân văn hóa thế giới. Ông có nhiều tác phẩm có giá trị lớn về văn học, sử học, địa lí học như Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Chí Linh sơn phú, Quốc âm thi tập, Dư địa chí...

- Tư tưởng của ông tiêu biểu cho tư tưởng của cả thời đại. Cả cuộc đời Nguyễn Trãi, khi đánh giặc cũng như khi xây dựng đất nước hoặc sáng tác thơ văn, ông luôn nêu cao lòng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

2. Lê Thánh Tông [1442 - 1497].

- Lê Thánh Tông là vị vua anh minh, tài năng xuất sắc trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự và là nhà văn, nhà thơ lớn thế kỉ XV.Ông đã để lại một di sản thơ văn đồ sộ.

+ Lê Thánh Tông húy là Tư Thành, sinh ngày 20 tháng 7 năm Nhâm Tuất [25/8/1442], con thứ tư của Lê Thái Tông và mẹ là Ngô Thị Ngọc Dao.

+ Năm 1445, ông được phong là Bình Nguyên Vương; năm 1460 lên ngôi vua khi 18 tuổi.

- Cuối thế kỉ XV, ông sáng lập ra Hội Tao đàn và làm chủ soái. Hội Tao đàn ra đời đánh dấu bước phát triển cao về văn chương đương thời.

- Thơ văn của ông chứa đựng tinh thần yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc. Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị như Quỳnh uyển cửu ca, Châu cơ thắng thưởng, Chinh tây kỉ hành, Minh lương cẩm tú, Văn minh cổ xúy, Cổ tâm bách vịnh... tất cả khoảng trên 300 bài [bằng chữ Hán], Hồng Đức quốc âm thi tập [bằng chữ Nôm].

3. Ngô Sĩ Liên [thế kỉ XV].

- Ông là nhà sử học nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XV. Ông đỗ Tiến sĩ năm 1442, từng được đảm nhận các chức vụ ở Hàn lâm viện, Phó đô ngự sử, Sử quán tu soạn.

- Ông là một trong những tác giả bộ Đại Việt sử kí toàn thư [15 quyển] biên chép một cách có hệ thống lịch sử dân tộc từ thời Hồng Bàng đến năm 1427.

4. Lương Thế Vinh [1442 - ?].

- Ông đỗ Trạng nguyên năm 1463, nổi tiếng thần đồng, học rộng, tài trí, khoáng đạt, bình dị được vua và dân coi trọng.

- Ông là nhà toán học nổi tiếng thời Lê sơ với công trình Đại thành toán pháp, Thiền môn giáo khoa [nghiên cứu về Phật học]. 

Page 2

SureLRN

Video liên quan

Chủ Đề