Thuốc bôi trị viêm da cơ địa

Nguyên tắc điều trị cơ bản trong viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa [tên tiếng anh là Atopic Dermatitis/AD, thường được gọi là eczema] là bệnh mạn tính tiến triển từng đợt, thường bắt đầu ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và giảm đáng kể ở tuổi trưởng thành. Tại Mỹ, đây là loại bệnh chàm phổ biến nhất, ảnh hưởng đến hơn 9,6 triệu trẻ em và khoảng 16,5 triệu người lớn.

Ở Việt Nam, theo ước tính của Bệnh viện Da liễu TP.HCM vào năm 2014, tần số mắc viêm da cơ địa chiếm tới 34% tổng số bệnh nhân. Tần suất này đã tăng 2-3 lần trong ba thập kỷ qua và có thể tiếp tục tăng lên trong thời gian tới.

2. Nguyên nhân gây viêm da cơ địa

Nguyên nhân gây viêm da cơ địa là kết quả của sự tương tác nhiều yếu tố, bao gồm:

- Môi trường đóng vai trò khởi phát, có thể kể đến như ô nhiễm môi trường, thay đổi thời tiết, bụi nhà, thức ăn, vi khuẩn, siêu vi…

- Di truyền: Bệnh viêm da cơ địa hiện nay vẫn chưa xác định được chính xác do gen nào đảm nhiệm, bệnh thường kết hợp với các dị ứng khác để tạo thành bộ ba: Hen, viêm mũi dị ứng và viêm da cơ địa.

- Rối loạn chức năng hàng rào bảo vệ da làm cho da dễ bị tấn công bởi các tác nhân dị ứng hoặc không dị ứng.

3. Triệu chứng thường gặp của viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa thường bắt đầu trước 5 tuổi và có thể kéo dài đến khi trưởng thành. Bệnh thường tái phát theo chu kỳ và có các biểu hiện khác nhau tuỳ theo lứa tuổi.

Viêm da cơ địa thường gây ngứa, mẩn đỏ.

- Trường hợp nhẹ: Có các vùng da khô, ngứa nhưng không thường xuyên [có hoặc không có các nốt mẩn đỏ nhỏ], ít ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày, giấc ngủ và tâm lý xã hội.

- Trường hợp trung bình: Có các vùng da khô, ngứa thường xuyên, mẩn đỏ [có hoặc không có các mụn nước tiết dịch kèm dày da cục bộ], gây ra tác động vừa phải đến các hoạt động hàng ngày và tâm lý xã hội, giấc ngủ thường xuyên bị xáo trộn.

- Trường hợp nặng: Có các vùng da khô trên diện rộng, ngứa không ngừng, mẩn đỏ [có hoặc không có dày da trên diện rộng, chảy máu, rỉ nước, nứt nẻ và thay đổi màu sắc], ảnh hưởng nghiêm trọng các hoạt động hàng ngày và tâm lý xã hội, mất ngủ hàng đêm.

4. Điều trị viêm da cơ địa

Nguyên tắc điều trị cơ bản của viêm da cơ địa bao gồm: Dùng thuốc dưỡng da kết hợp chống nhiễm trùng và viêm da.

Điều trị không dùng thuốc

Điều trị không dùng thuốc nhằm chăm sóc da tối ưu và giải quyết thương tổn của hàng rào bảo vệ da.

- Khi bị dị ứng, da thiếu lipid tại lớp sừng [đặc biệt là ceramide] và "yếu tố giữ ẩm tự nhiên" [các axit amin hút ẩm], do vậy cần dùng thuốc dưỡng da để duy trì độ ẩm. Dưỡng ẩm cho da ít nhất hai lần một ngày bằng các sản phẩm phù hợp với cơ địa của bệnh nhân. Các loại kem đặc có hàm lượng nước thấp [như thuốc mỡ] thường được sử dụng nhiều hơn, vì chúng bảo vệ tốt hơn cho da sần.

- Hạn chế tiếp các tác nhân dị ứng như lông thú xà phòng, bụi chất tẩy rửa, bụi, phấn hoa… vì nó có thể làm khởi phát và trầm trọng thêm tình trạng bệnh.

- Tắm nước ấm, không quá nóng hoặc quá lạnh, nhiệt độ < 36°C. Nếu dùng xà phòng thì chọn loại ít kích ứng [ít kiềm]. Dùng thuốc dưỡng ẩm ngay sau khi lau khô người.

- Người bệnh tránh chà xát da, không gãi khi ngứa.

Điều trị viêm da cơ địa bằng thuốc

Điều trị viêm da cơ địa bằng thuốc giúp giải quyết triệu chứng và dự phòng tái phát bệnh.

- Thuốc điều hoà miễn dịch tại chỗ [thuốc bôi] là các chất có tác dụng điều chỉnh [kích thích hoặc ức chế] đáp ứng miễn dịch cục bộ của da, từ đó làm giảm viêm và ngứa da. Thuốc điều trị viêm da cơ địa được chia thành hai loại chính gồm: Steroid và không steroid.

Điều trị viêm da cơ địa bằng thuốc giúp giải quyết triệu chứng và dự phòng tái phát bệnh.

+ Steroid được dùng nhiều nhất trong điều trị viêm da cơ địa. Loại có hoạt tính yếu [như desonide 0,05%; hydrocortisone 2,5% dạng thuốc mỡ] dùng cho trẻ nhỏ hoặc bệnh nhân mức độ nhẹ. Steroid  bôi tại chỗ nên được dùng 1 hoặc 2 lần mỗi ngày, trong vòng hai đến bốn tuần. Vì vậy, nên sử dụng kèm theo thuốc dưỡng ẩm [trước hay sau steroid  đều được] nhiều lần trong ngày. 

Đối với bệnh nhân viêm da cơ địa mức độ trung bình, nên dùng steroid  có hoạt tính mạnh hơn [ví dụ, fluocinolone 0,025%; triamcinolone 0,1%; betamethasone dipropionate 0,05%]. Đặc biệt, những bệnh nhân nặng, cấp tính, có thể sử dụng steroid  hoạt tính rất mạnh trong tối đa hai tuần. Sau đó thay dần bằng loại có hoạt tính yếu hơn cho đến khi hết tổn thương. Da mặt và các nếp gấp khuỷu [hoặc đầu gối] là những vùng có nguy cơ cao bị teo da khi dùng steroid . Vì vậy, nên điều trị ban đầu ở những khu vực này bằng steroid  hoạt tính yếu, chẳng hạn như thuốc mỡ desonide 0,05%.

+ Thuốc ức chế calcineutrine tại chỗ [Topical calcineurin inhibitors - TCI] là chất điều hòa miễn dịch không steroid, được sử dụng nhiều thứ hai. Thuốc mỡ tacrolimus và kem pimecrolimus là hai loại khá phổ biến, được dùng 2 lần một ngày. 

Tacrolimus có hàm lượng 0,1% thích hợp cho người lớn [> 15 tuổi], còn loại chứa 0,03% dùng cho trẻ em hoặc người lớn không dung nạp với loại 0,1%. Ở những bệnh nhân không dung nạp tacrolimus vì bỏng hoặc dị cảm, pimecrolimus được dùng để thay thế. Cả tacrolimus và pimecrolimus đều chống chỉ định với trẻ em < 2 tuổi. 

Ngoài ra, crisaborole cũng có tác dụng tương tự. Thuốc này được Cơ quan Thực phẩm và dược phẩm Hoa kỳ [FDA] chấp thuận để điều trị viêm da cơ địa mức độ nhẹ đến trung bình ở người lớn và trẻ em từ ba tháng tuổi trở lên.

Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các loại thuốc uống toàn thân khác như kháng sinh để chống nhiễm khuẩn, kháng histamin H1 để giảm ngứa. Có thể dùng quang trị liệu như UVA, UVB cho bệnh nhân mức độ trung bình đến nặng.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc trị viêm da cơ địa

Việc dùng thuốc được ví như "con dao hai lưỡi". Do đó, sử dụng thuốc điều trị viêm da cơ địa cũng cần thận trọng.

- Thuốc steroid rất có hiệu quả đối với viêm da cơ địa nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ nguy hại nếu dùng lâu dài như teo da, giãn mạch, nổi mụn, rạn da... Do vậy, cần có chỉ định chặt chẽ, không tự ý sử dụng cũng như tăng liều. Dừng thuốc ngay khi tổn thương đã lành.

- Thuốc ức chế calcineutrine tại chỗ [TCI] là lựa chọn thay thế cho steroid  trong những trường hợp sau: Viêm da cơ địa kháng điều trị với steroid, tổn thương ở những vùng da nhạy cảm [mặt, hậu môn sinh dục, nếp gấp], bệnh nhân có tiền sử bôi steroid  lâu dài liên tục hoặc đã có những tác dụng phụ như teo da. TCI có tác dụng giảm viêm tốt khi bôi ngày 2 lần. Bên cạnh đó, thuốc được ưu tiên sử dụng ở giai đoạn bệnh ổn định với lời khuyên dùng 2-3 lần trong 1 tuần để phòng tái phát.

- Chỉ sử dụng thuốc được kê đơn từ bác sĩ.

Lời khuyên của thầy thuốc:

- Bệnh nhân và người nhà cần được trang bị những kiến thức về bệnh, yếu tố khởi phát, lợi ích và nguy cơ của các hướng điều trị để có phương án phòng ngừa thích hợp.

- Tránh các yếu tố khởi phát như giữ phòng ngủ thoáng mát, tránh tiếp xúc lông gia súc, gia cầm, len, dạ, giảm bụi nhà, giảm stress, nên mặc đồ vải cotton. Giữ độ ẩm không khí trong phòng.

- Vệ sinh vùng tã lót ở trẻ nhỏ tránh chất tiết gây kích thích.

- Bôi thuốc làm ẩm da hàng ngày nhất là về mùa đông, ngày 2-3 lần.

- Ăn kiêng chỉ nên áp dụng cho trường hợp bệnh nhân nặng, trẻ nhỏ, khi đã xác định rõ loại thức ăn gây dị ứng.

Xem thêm video đang được quan tâm:

Ổ dịch BV Việt Đức rất căng thẳng, Phó Chủ tch Hà Nội nhấn mạnh nguy cơ bùng phát dịch.

BS. Đặng Xuân Thắng

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Trần Văn Sáng - Bác sĩ Da liễu - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Viêm da cơ địa là một bệnh lý dai dẳng gây nhiều khó chịu cho người bệnh và rất hay tái phát, vì thế người bệnh phải thường xuyên dùng thuốc. Các thuốc điều trị viêm da cơ địa thường là dạng thuốc bôi nhưng nếu sử dụng không đúng có thể xảy ra rất nhiều tác dụng phụ.

Viêm da cơ địa là một bệnh thường gặp ở trẻ em, nhiều nhất là ở độ tuổi từ 2 tháng đến 2 năm, gặp ở trẻ nam nhiều hơn nữ. Bệnh viêm da cơ địa liên quan đến yếu tố di truyền, sự rối loạn miễn dịch trong cơ thể, IgE máu tăng cao, hoặc có thể do sự rối loạn sản xuất filagrin, loricin và các chất gắn kết tế bào da làm da dễ mất nước gây khô da.

Viêm da cơ địa là một bệnh mạn tính, tiến triển với nhiều cơn cấp tính xen lẫn các giai đoạn bệnh lui. Yếu tố khởi phát đợt cấp tính có thể do môi trường. Triệu chứng của bệnh là các tổn thương viêm da cấp hoặc mạn tính, ngứa nhiều, cụ thể là:

  • Giai đoạn viêm da cấp tính: tổn thương cơ bản là đám đỏ da, sẩn, mụn nước, không có vẩy da. Da phù nề nổi gờ lên cao hơn mặt da thường, chảy dịch, có vảy tiết. Có thể có các vết trầy do gãi, bội nhiễm vi khuẩn, virus, nấm. Bệnh thường khu trú ở vùng lồi của mặt như trán, má, cằm, hoặc có thể lan ra cả thân mình tay chân
  • Giai đoạn mạn tính da dày, sẩm màu, ranh giới rõ, lichen hoá các vết nứt đau. Thương tổn hay gặp ở các nếp gấp lớn hõm khoeo, hõm khuỷu, 2 bên cổ, rãnh sau tai, cổ tay, cổ chân.

Các thuốc viêm da cơ địa gồm có thuốc bôi và thuốc uống/tiêm.

Các loại thuốc uống/tiêm bao gồm:

  • Các thuốc kháng histamin để giảm ngứa
  • Các thuốc kháng sinh để ngăn ngừa bội nhiễm trong giai đoạn cấp tính [dùng ngay cả khi chưa có dấu hiệu bội nhiễm, vì theo 1 nghiên cứu bằng chứng cho thấy rằng có 95% trên da của bệnh nhân viêm da cơ địa có tồn tại tụ cầu vàng]
  • Các thuốc Corticoid: Cân nhắc khi sử dụng, khi phải sử dụng chỉ nên sử dụng trong giai đoạn cấp tính với liệu trình ngắn ngày.

Thuốc bôi viêm da cơ địa gồm các thuốc như dung dịch sát khuẩn và giảm dịch tiết [dung dịch eosin 2%, bạc nitrat 0,25 -2%], kem làm ẩm da, thuốc bôi có thành phần corticoid hoặc không corticoid,...

Thuốc bôi viêm da cơ địa gồm các thuốc như dung dịch sát khuẩn

Thuốc bôi viêm da cơ địa gồm các thuốc có tác dụng điều hòa miễn dịch ngay tại vùng da tổn thương [gồm 2 loại hai loại chính là: Corticoid và không corticoid] và các thuốc bôi dưỡng ẩm cho da.

2.1. Thuốc bôi viêm da cơ địa có corticoid

Thuốc bôi viêm da cơ địa có thành phần Corticoid là lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm da cơ địa. Thuốc này được sử dụng được cho cả người lớn và trẻ em. Corticoid được phân loại sử dụng theo hiệu lực của chúng [gồm 7 nhóm mức độ từ ít mạnh nhất đến siêu mạnh] . Loại có hiệu lực yếu [như desonide 0,05%; hydrocortisone 2,5% dạng thuốc mỡ] dùng cho trẻ nhỏ hoặc bệnh nhân mức độ nhẹ. Thuốc bôi viêm da cơ địa nên được dùng 1 hoặc 2 lần mỗi ngày, một lần vào buổi tối trước khi đi ngủ và một lần khác trong ngày, bôi trong vòng 2-4 tuần, chỉ nên bôi ở các vùng có triệu chứng.

Nếu tình trạng viêm da cơ địa của bạn ở mức độ trung bình, nên dùng các thuốc bôi corticoid hiệu lực mạnh hơn [ như fluocinolone 0,025%; triamcinolone 0,1%; betamethasone dipropionate 0,05%]. Đặc biệt, những bệnh nhân nặng, cấp tính, có thể sử dụng corticoid hiệu lực rất mạnh trong nhiều nhất là 2 tuần. Sau đó dùng duy trì thuốc bôi viêm có hiệu lực yếu hơn cho đến khi không còn tổn thương. Lưu ý, mỗi loại thuốc bôi corticoid phù hợp với từng vùng da khác nhau, không bôi thuốc dành cho vùng da dày như bàn tay, chân lên vùng da mỏng như da mặt. Vì các vùng da mỏng như mặt và các nếp gấp lớn nhỏ là những vùng có khả năng cao bị teo da khi dùng corticoid, vì vậy đối với những vùng da này bạn có thể dùng các thuốc bôi như mỡ desonide 0,05%.

Thuốc bôi viêm da cơ địa có thành phần corticoid có hiệu quả cao tức thời đối với viêm da cơ địa nhưng lại kèm theo nhiều tác dụng phụ nguy hại nếu sử dụng dài ngày như teo da, giãn mạch, nổi mụn, vết rạn da [vân], tĩnh mạch mạng nhện [telangiectasia],viêm da quanh miệng [quanh miệng], phát ban dạng mụn trứng cá hoặc bệnh trứng cá đỏ,... Do vậy, cần có sự tư vấn và theo dõi chặt chẽ của bác sĩ điều trị, người bệnh không được tự ý sử dụng cũng như thay đổi liều dùng tùy tiện.

Thuốc bôi viêm da cơ địa có thành phần Corticoid là lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm da cơ địa

Thuốc ức chế calcineurin tại chỗ [TCI] là thuốc không corticoid, thuốc hoạt động trên cơ chế ngăn sự đáp ứng của một số tế bào của hệ thống miễn dịch, làm cho các triệu chứng mẩn đỏ, ngứa và viêm không xuất hiện. Đây là thuốc viêm da cơ địa được dùng nhiều đứng thứ hai sau các thuốc bôi chứa corticoid. Trong nhóm thuốc bôi viêm da cơ địa này 2 loại được dùng nhiều nhất là thuốc mỡ tacrolimus và kem pimecrolimus. Cách dùng: bôi vào vùng tổn thương một ngày hai lần.

Tacrolimus hàm lượng 0,1% dùng cho người trên 15 tuổi, còn tacrolimu hàm lượng 0,03% dùng cho trẻ em hoặc người không dung nạp với loại 0,1%. Nếu bệnh nhân không dung nạp được tacrolimus thì có thể chuyển sang dùng pimecrolimus để thay thế. Lưu ý thuốc mỡ tacrolimus và kem pimecrolimus chống chỉ định ở trẻ dưới 2 tuổi

Sử dụng TCI thay cho các thuốc bôi chứa corticoid trong các trường hợp sau: kháng trị với corticoid, tổn thương ở vùng da mỏng [như da mặt, nếp bẹn, hậu môn], bệnh nhân đã dùng thuốc bôi corticoid liên tục trong thời gian dài hoặc đã có xuất hiện các tác dụng phụ của corticoid. Bôi TCI ngày 2 lần có tác dụng giảm viêm tốt. Hơn nữa, TCI là thuốc được khuyên dùng sử dụng ưu tiên ở giai đoạn ổn định của bệnh với liều dùng 2-3 lần/tuần để ngăn ngừa tái phát. Tác dụng phụ thường gặp nhất của loại thuốc bôi viêm da cơ địa này là đau tại chỗ bôi thuốc, cảm giác bỏng rát hoặc châm chích.

2.3. Các sản phẩm dưỡng ẩm cho da

Các sản phẩm bôi dưỡng ẩm cho da cũng rất quan trọng trong điều trị triệu chứng khô da của viêm da cơ địa. Vì khô da không chỉ là triệu chứng nó còn nằm trong cơ chế gây bệnh và tác dụng phụ khi sử dụng thuốc bôi viêm da cơ địa khác. Làm ẩm da là yếu tố quan trọng giúp giảm triệu chứng và hạn chế tái phát.

Có rất nhiều sản phẩm làm ẩm da bao gồm nhiều dạng như như kem, sữa, mỡ, dầu hoặc dạng tắm. Cách dùng dưỡng ẩm bôi và tắm như sau:

  • Thoa dưỡng ẩm lên vùng da khô. Số lần bôi tùy vùng da, tùy theo mùa [ví dụ như thời tiết mùa hè nóng ẩm, thoa từ hai đến ba lần một ngày, mùa đông độ ẩm không khí thấp nên thoa nhiều lần hơn]. Tuy nhiên, nên bôi ít nhất 2 – 3 lần mỗi ngày, đặc biệt là lần bôi ngay sau khi tắm. Bạn nên tiếp tục bôi dưỡng ẩm lâu dài ngay cả khi các triệu chứng đã thuyên giảm.
  • Tắm bằng nước ấm vừa, trong thời gian không quá 10 phút. Không nên dùng nước tắm quá nóng, hạn chế dùng các loại sữa tắm có xà phòng có hương thơm.
  • Sau khi tắm xong, dùng khăn khô lau nhẹ nhàng, không lau mạnh và thoa ngay dưỡng ẩm lên da .

Viêm da cơ địa là bệnh lý điều trị phức tạp và thường xuyên phải dùng thuốc do bệnh hay tái phát. Người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ tư vấn để hạn chế tối đa các tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám khi đặt hẹn khám lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec [áp dụng từ 1/8 - 31/12/2022]. Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề