Top 5 độ được yêu cầu 2022 năm 2022

Tại Lễ công bố các doanh nghiệp bền vững Việt Nam năm 2022, PNJ xuất sắc dẫn đầu Top 10 doanh nghiệp lĩnh vực thương mại - dịch vụ và Top 5 doanh nghiệp cam kết nỗ lực thực hiện bình đẳng giới và quyền phụ nữ tại Việt Nam.

Giữ vững cam kết về phát triển bền vững

Bộ chỉ số doanh nghiệp bền vững CSI phiên bản 2022 đã được cập nhật với 130 chỉ tiêu, tiếp tục được sử dụng làm căn cứ đánh giá mức độ phát triển bền vững của các doanh nghiệp năm nay. Trong đó có 68% chỉ tiêu liên quan đến yêu cầu tuân thủ pháp luật, yêu cầu bắt buộc cho tất cả doanh nghiệp, 32% là các chỉ tiêu liên quan đến sáng kiến kinh doanh bền vững. 

PNJ trở thành đơn vị dẫn đầu top 10 doanh nghiệp lĩnh vực thương mại - dịch vụ trong 100 Doanh nghiệp Phát triển bền vững 2022

Bên cạnh việc áp dụng bộ chỉ số CSI, PNJ còn là doanh nghiệp tiên phong nâng cấp trong việc thực hiện phát triển bền vững theo hướng triển khai ESG [kinh tế - xã hội - môi trường] và chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn quốc tế. Việc đầu tư cho hoạt động quản trị doanh nghiệp khoa học, chuyên nghiệp, cam kết với sự phát triển bền vững sẽ giúp doanh nghiệp gặt hái những lợi ích về mọi mặt trong dài hạn.

PNJ được vinh danh Top 5 doanh nghiệp cam kết nỗ lực thực hiện bình đẳng giới và quyền phụ nữ tại Việt Nam

Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ cho biết: “Thành quả PNJ nhận được hôm nay, đến từ con người, công nghệ, quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng và đảm bảo sức khỏe tài chính và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Chúng tôi luôn tâm niệm rằng, muốn phát triển bền vững phải hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với trách nhiệm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Những trụ cột này là một phần triết lý bền vững và là giá trị cốt lõi của công ty. Danh hiệu này là minh chứng cho những cam kết của PNJ luôn hướng đến một xã hội phát triển bền vững”. 

 Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ đại diện các doanh nghiệp chia sẻ về hiệu quả sử dụng bộ chỉ số CSI và thực hành phát triển bền vững

Đẩy mạnh nâng cao quyền năng phụ nữ và bình đẳng giới

Với sứ mệnh không ngừng sáng tạo để mang lại những sản phẩm tinh tế với giá trị thật nhằm tôn vinh vẻ đẹp cho con người và cuộc sống, PNJ chú trọng đến việc nâng cao quyền năng phụ nữ và bình đẳng giới thông các các hoạt động trong sản xuất kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, Marketing, tiếp thị bán hàng, hoạt động CSR…

 PNJ đẩy mạnh nâng cao quyền năng phụ nữ và bình đẳng giới tại nơi làm việc

Đại diện PNJ cho biết, hiện lực lượng lao động nữ tại PNJ chiếm 61%, cũng như lượng khách hàng của PNJ phần lớn là khách hàng nữ, chiếm gần 90%. Vì vậy, doanh nghiệp thực hiện nghiêm các nguyên tắc trao quyền và tạo mọi điều kiện chăm sóc sức khỏe thể chất cũng như sức khỏe tinh thần cho lao động nữ. 

PNJ chú trọng đến việc đề cao “thân - tâm - trí” của người lao động, thường xuyên tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên nữ như các phúc lợi ngày đặc biệt như 8/3, 20/10]; phúc lợi thai sản; xây phòng vắt sữa dành cho nhân viên nữ có con nhỏ; thành lập CLB Yoga, Aerobic; hỗ trợ chi phí trang điểm, đồng phục dành riêng cho nhân viên nữ… 

 Chiến dịch truyền thông True Love của PNJ như một bản tình ca lãng mạn tôn vinh những mối vượt qua mọi định kiến

Đại diện PNJ khẳng định, “Kinh doanh có trách nhiệm là tiêu chí mà PNJ xem như kim chỉ nam trong quá trình hình thành và phát triển, bộ chỉ số CSI sẽ tiếp tục là căn cứ đánh giá mức độ phát triển bền vững và được PNJ áp dụng trong dài hạn”.

Vĩnh Phú

Ngày 05/7/2022, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam [Vietnam Report] chính thức công bố danh sách Top 10 Công ty Công nghệ Uy tín năm 2022.

Uy tín của các Công ty Công nghệ được đánh giá một cách khách quan và độc lập, căn cứ theo kết quả đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, đánh giá uy tín doanh nghiệp trên truyền thông bằng phương pháp Media coding, và khảo sát đối tượng nghiên cứu và các bên liên quan được thực hiện trong tháng 6/2022. Top 10 Công ty Công nghệ Uy tín năm 2022 được công bố theo 02 danh sách: Top 10 Công ty Công nghệ thông tin – Viễn thông Uy tín và Top 10 Công ty Công nghệ cung cấp Dịch vụ, giải pháp Phần mềm & Tích hợp hệ thống Uy tín năm 2022.

Danh sách 1: Top 10 Công ty Công nghệ thông tin - Viễn thông uy tín năm 2022

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty Công nghệ Uy tín năm 2022, tháng 7/2022

Danh sách 2: Top 10 Công ty Công nghệ cung cấp Dịch vụ, giải pháp Phần mềm & Tích hợp hệ thống uy tín năm 2022

Nguồn: Vietnam Report, Top 10 Công ty Công nghệ Uy tín năm 2022, tháng 7/2022

Thông tin chi tiết Top 10 Công ty Công nghệ uy tín năm 2022, vui lòng truy cập website: www.toptenvietnam.vn.

Tổng quan thị trường Công nghệ thông tin – Viễn thông

Bức tranh kinh tế những tháng đầu năm 2022 được nhận định là gam màu sáng, khi mà đại dịch COVID-19 về cơ bản được kiểm soát, hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở lại trạng thái bình thường.  Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, GDP quý II năm 2022 ước tính tăng 7,72% so với cùng kỳ năm trước, cao nhất trong giai đoạn 10 năm trở lại đây. GDP 6 tháng đầu năm 2022 tăng 6,42%, cao hơn tốc độ tăng 5,74% của 6 tháng đầu năm 2021 và cải thiện đáng kể so với tốc độ tăng 2,04% của 6 tháng đầu năm 2020.

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, ngành Công nghệ thông tin [CNTT] tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng. Năm 2021 tổng doanh thu ngành Công nghệ thông tin – Viễn thông [CNTT-VT] đạt 136,153 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2020. Số lượng doanh nghiệp công nghệ số tại Việt Nam trong năm 2021 đạt 64.000 doanh nghiệp, tăng 9,5% so với năm 2020. Về doanh thu CNTT-VT 5 tháng đầu năm 2022 ước đạt 57 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Với sự tăng trưởng doanh thu trong 5 tháng đầu năm, ngành CNTT-VT được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh trong những tháng cuối năm, bởi làn sóng chuyển đổi số tiếp tục diễn ra, đầu tư công nghệ được coi như một nhu cầu tự nhiên, giúp cải thiện hiệu quả hoạt động vận hành và giảm thiểu chi phí sản xuất trên mọi lĩnh vực. Dự báo của IDC – Hãng cung cấp dữ liệu thị trường về công nghệ thông tin cho thấy, đầu tư vào chuyển đổi số toàn cầu vẫn đang tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm [CAGR] dự báo đạt 15,5% trong giai đoạn 2020 – 2023.

Hình 1: Triển vọng ngành CNTT trong 6 tháng cuối năm so với đầu năm

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2020, tháng 6/2021 và tháng 6/2022

Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report, tất cả các doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành đều nhận định triển vọng 6 tháng cuối năm 2022 ngành Công nghệ sẽ tiếp tục tăng trưởng, trong đó có 61,1% cho rằng tăng trưởng mạnh mẽ. So sánh với các cuộc khảo sát do Vietnam Report thực hiện trước đó, có thể thấy rằng kỳ vọng vào tăng trưởng của ngành đang gia tăng nhanh chóng [Hình 1]. Kết quả phản ánh quá trình chuyển đổi số đang diễn ra sâu rộng và một cách toàn diện, tới từng ngóc ngách của đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay. Thêm vào đó, nỗ lực và quyết tâm cao độ của Chính phủ trong việc thúc đẩy “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030” cũng được coi là một xung lực quan trọng đối với tăng trưởng ngành trong giai đoạn tới. Để có thể đạt được các mục tiêu của chương trình này, với sứ mệnh quốc gia - các doanh nghiệp công nghệ Việt cần nỗ lực không ngừng, nâng tầm năng lực hướng tới tiêu chuẩn toàn cầu. Dưới góc độ vi mô, đánh giá năng lực nói chung và năng lực chuyển đổi số nói riêng, các doanh nghiệp trong ngành cần có một chiến lược rõ ràng và chặt chẽ, bám sát các xu hướng thế giới. Khảo sát của Vietnam Report thực hiện trong tháng 6/2022 đưa ra một số điểm mới trong cơ hội, thách thức cũng như xu hướng nhằm gợi ý các doanh nghiệp công nghệ có thể vững vàng “cưỡi gió, đạp sóng” trong bối cảnh kinh tế thế giới đang chuyển dần sang một chu kỳ mới với nhiều biến động.

Thị trường CNTT-VT Việt Nam: Cơ hội, Thách thức và những ưu tiên trong chiến lược giai đoạn tiếp theo

Top 3 cơ hội

Chuyển đổi số vốn được các nước và khu vực đẩy mạnh trong vài năm trở lại đây, đại dịch COVID-19 đã nêu bật và khẳng định tính tất yếu của xu hướng này. Tại Việt Nam, trước khi đại dịch xuất hiện, chuyển đổi số đã diễn ra tại hầu hết các loại hình doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính, giao thông, du lịch... mở ra một thị trường khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp công nghệ, tuy nhiên tốc độ triển khai chưa cao [nếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới]. Đại dịch bùng phát đã khiến nhiều hoạt động kinh tế xã hội tê liệt, buộc phải dùng đến các nền tảng trực tuyến, các phần mềm hỗ trợ công tác truy vết y tế… Như vậy, COVID-19 đã trở thành là một cú hích thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn bao giờ hết. Tỷ lệ doanh nghiệp và chuyên gia đánh giá đây là cơ hội hàng đầu đối với ngành công nghệ tăng vượt trội trong năm 2021 so với năm 2020 [+29,7%], cuối cùng khi đại dịch đã lắng xuống, xu hướng này trở thành tất yếu trong năm 2022 [Hình 2]. Trong năm nay, định hướng xuyên suốt về chuyển đổi số của Bộ Thông tin và Truyền thông là đưa hoạt động của người dân, doanh nghiệp lên môi trường số thông qua phổ cập sử dụng các nền tảng số Việt Nam, giúp người dân, doanh nghiệp thụ hưởng trực tiếp sự tiện lợi cũng như lợi ích của chuyển đổi số. Theo các doanh nghiệp và chuyên gia tham gia khảo sát của Vietnam Report, đây là một trong ba động lực chính để phát triển ngành CNTT Việt Nam trong một vài năm tới.

Hình 2: Top 3 cơ hội thúc đẩy thị trường công nghệ Việt Nam

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2020, tháng 6/2021 và tháng 6/2022

Cùng với đó, tỷ lệ bao phủ tiêm vaccine đạt ở mức cao giúp cho kinh tế Việt Nam từng bước “thích ứng” an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả phòng dịch. Đây được coi là động lực để tái khởi động nền kinh tế nói chung và tăng tốc chuyển đổi số tại các doanh nghiệp CNTT-VT nói riêng.

Ngoài ra tỷ lệ người dùng Internet và các sản phẩm, thiết bị, dịch vụ công nghệ ở mức cao so với thế giới vẫn là một trong những cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế số khi mà dự báo các dịch vụ Mobile data đang trong giai đoạn tăng trưởng đến năm 2025.

Top 6 thách thức

Bên cạnh những cơ hội, quá trình chuyển đổi số trong bối cảnh bình thường tiếp theo tại các doanh nghiệp CNTT-VT Việt Nam cũng đang gặp phải không ít khó khăn. Theo khảo sát của Vietnam Report, top 3 khó khăn mà ngành CNTT-VT Việt Nam đang phải đối mặt là: [i] Thủ tục hành chính phức tạp [72,2%], [ii] Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao [66,7%] và [iii] Nghiên cứu phát triển sản phẩm công nghệ còn nhiều giới hạn [55,6%].

Hình 3: Top 6 thách thức cản trở hoạt động của doanh nghiệp

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2020, tháng 6/2021 và tháng 6/2022

Khảo sát chuyên gia và doanh nghiệp công nghệ của Vietnam Report chỉ ra hạn chế trong thủ tục hành chính tại các doanh nghiệp có xu hướng gia tăng trong 3 năm trở lại đây. Tốc độ phát triển nhanh của công nghệ số đã tạo ra các loại hình dịch vụ mới trong công nghệ, các cơ sở hạ tầng kỹ thuật mới trong doanh nghiệp. Lúc này các bộ luật bộc lộ ra những điểm không phù hợp trong công tác thực thi, gây ra những bất cập, khó khăn cho các doanh nghiệp.

Chuyển đổi số được coi là động lực của đổi mới sáng tạo, thế nhưng, hoạt động nghiên cứu phát triển [R&D] sản phẩm công nghệ tại Việt Nam còn bị giới hạn và doanh nghiệp còn gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động tiếp cận vốn đầu tư. Thực tế, tỷ lệ chi cho khoa học công nghệ tại Việt Nam [cả khu vực nhà nước và tư nhân] cũng chỉ khoảng 0,44% GDP, đứng sau Singapore [2,22%], Malaysia [1,44%] và Thái Lan [0,78%]... Kết quả khảo sát của Vietnam Report cho thấy sự cải thiện trong việc tiếp cận vốn đầu tư khi tỷ lệ doanh nghiệp coi đây là khó khăn hàng đầu đã giảm đáng kể từ mức 33,3% vào năm 2020 xuống 23,5% vào năm 2021 và chỉ còn 16,7% vào năm 2022. Tương tự, những giới hạn trong công tác R&D cũng được tháo gỡ dần khi từ vị trí số 1 trong Top 3 khó khăn lớn nhất giai đoạn 2020-2021 xuống vị trí thứ 3 trong năm 2022. Điều này cho thấy phần nào hiệu quả của những nỗ lực và quyết tâm của Chính phủ trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ thúc đẩy “Chương trình chuyển đổi số quốc gia”.

Một điểm đáng lưu ý từ kết quả khảo sát của Vietnam Report là tác động tiêu cực của đại dịch lên hoạt động sản xuất kinh doanh ngành công nghệ đang có chiều hướng tăng trở lại. Bằng chứng là việc theo đuổi chính sách Zero-COVID của Trung Quốc trong bối cảnh các biến chủng mới có tốc độ lây lan nhanh hơn và nguy hiểm hơn đã khiến cho tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu ngày một nghiêm trọng hơn. Trong khi đó, Trung Quốc là công xưởng hàng đầu thế giới về gia công phần mềm và sản xuất linh kiện điện tử. Quốc gia hơn 1,4 tỷ dân này cũng là một thị trường tiêu thụ hấp dẫn đối với bất cứ doanh nghiệp công nghệ nào. Do vậy, tỷ lệ doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ lo ngại về những thách thức do đứt gãy chuỗi cung ứng, thị trường tiêu thụ rối loạn đã tăng đến 44,4% trong năm 2022, mặc dù đã giảm xuống 35,3% của năm 2021 từ mức 55,6% trong năm 2020.

Những ưu tiên trong chiến lược

Khảo sát của Vietnam Report với các doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ trong tháng tháng 6/2022 chỉ ra Top 5 Chiến lược ưu tiên trong chuyển đổi số của các doanh nghiệp công nghệ là: [i] Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao [88,3%], [ii] Nâng cao năng lực cạnh tranh so với những đối thủ công nghệ khác [88,3%], [iii] Tăng cường hoạt động R&D [77,8%], [iv] Nâng cao uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên truyền thông [55,6%] và [v] Cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng [61,1%].

Hình 4: Những ưu tiên trong chiến lược của doanh nghiệp công nghệ

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2020, tháng 6/2021 và tháng 6/2022

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ sống còn của mọi doanh nghiệp CNTT-VT với tỷ lệ doanh nghiệp và chuyên gia coi đây là chiến lược quan trọng nhất phải tập trung đẩy mạnh luôn ở mức cao nhất trong 3 năm qua. Thực trạng mất cân đối lớn giữa nguồn cung cầu về nhân lực đang là một trong những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp công nghệ, trong đó tỷ lệ mất cân đối này còn cao hơn tại các doanh nghiệp nằm trong các lĩnh vực mới nổi như dữ liệu lớn, điện toán đám mây, internet vạn vật do có sự đòi hỏi nhân sự chất lượng cao. Tại Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 30% số lượng sinh viên ngành CNTT đáp ứng được những kỹ năng và yêu cầu của các doanh nghiệp. Trong khi đó với xu hướng dịch chuyển sang làm việc từ xa, kéo theo đó là những chiến lược thu hút nhân tài tại các tập đoàn công nghệ nước ngoài, đây trở thành điểm dừng chân với những nhân sự có trình độ cao. Điều này làm cho vấn đề thiếu nhân sự chất lượng cao tại các doanh nghiệp công nghệ trở nên trầm trọng. Các doanh nghiệp hiện nay không chỉ thiếu về số lượng mà còn là chất lượng của nhân lực. Phần lớn kiến thức mà sinh viên được tiếp xúc đều dừng ở lại mức cơ bản, thiếu chiều sâu, và sự chuyên biệt cụ thể. Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và các đơn vị đào tạo là hướng đi cần thiết để lấp đầy số lượng nhân sự đang thiếu, đặc biệt là nhân sự chất lượng cao. Việc này sẽ giúp cho nhân viên được đào tạo đúng chuyên môn, mặt khác sẽ được đảm bảo đầu ra khi đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu từ doanh nghiệp.

Khi những rào cản đối với công tác R&D dần được tháo gỡ như đã phân tích ở trên, không khó hiểu khi tỷ lệ doanh nghiệp tăng cường hoạt động R&D đã gia tăng đáng kể từ mức 57,9% trong năm 2020 lên 77,8% trong năm 2022. Điều này cho thấy những tác động tích cực đến từ chiến lược “Make in Vietnam” được triển khai từ năm 2020, mong muốn đưa Việt Nam trở thành quốc gia tự sáng tạo, thiết kế và sản xuất ra các sản phẩm công nghệ.

Điểm nổi bật trong chiến lược của phần lớn doanh nghiệp CNTT-VT năm nay chính là sự nhìn nhận nghiêm túc hơn đối với công tác nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp trên truyền thông. Hơn 56% số doanh nghiệp và chuyên gia tham gia khảo sát của Vietnam Report nhận định đây là điều mà ngành CNTT-VT cần chú trọng ưu tiên trong năm 2022, gấp hơn 2 lần so với mức 26,3% trong năm 2020. Theo nhận định của Vietnam Report, uy tín là một trong những tài sản vô hình quý giá của mỗi doanh nghiệp, có ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh của doanh nghiệp trong công chúng cũng như quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan. Do vậy, nâng cao uy tín doanh nghiệp được coi là một trong những nhiệm vụ hàng đầu gắn liền với lợi ích kinh tế của chính các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh cuộc chạy đua trên hành trình chuyển đổi số ngày một khốc liệt và gay gắt.

Hình ảnh doanh nghiệp CNTT-VT trên truyền thông

Theo nhận định của Vietnam Report, truyền thông có vai trò quan trọng trong việc kết nối trực tiếp giữa doanh nghiệp và các bên liên quan. Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra rộng khắp tại hầu hết các ngành, nghề, lĩnh vực, và len lỏi vào nhịp sống hàng ngày của người dân, truyền thông đã trở thành phương thức kết nối gần gũi nhất giữa doanh nghiệp công nghệ và người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu uy tín tốt hơn khi đưa ra quyết định. Tuy nhiên, kết quả phân tích truyền thông ngành CNTT-VT trong giai đoạn từ tháng 6/2021 đến tháng 5/2022 của Vietnam Report cho thấy, sự hiện diện trên truyền thông của các doanh nghiệp CNTT-VT còn hạn chế khi chỉ có khoảng 55,56% số doanh nghiệp trong nghiên cứu có lượng thông tin đạt ngưỡng nhận thức [xem thêm box ghi chú], trong đó 36,11% có tần suất xuất hiện tối thiểu 1 lần/ 1 tháng.

Hình 5: Top 3 nhóm chủ đề xuất hiện nhiều nhất

Nguồn: Vietnam Report, Dữ liệu Media coding các doanh nghiệp CNTT-VT trong giai đoạn từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2022

Hiện nay đa phần thông tin tập trung xoay quanh chủ đề về Hình ảnh/Quan hệ công chúng [PR] chiếm 18,6%, cải thiện đáng kể so với mức 15,1% trong giai đoạn trước. Đây là kết quả đến từ chiến lược tạo dựng hình ảnh của các doanh nghiệp khi yếu tố thương hiệu đã được chú trọng đầu tư một cách nghiêm túc và bài bản góp phần xây dựng uy tín trong lòng công chúng, thu hút sự chú ý và quan tâm của cộng đồng. Theo sau là 2 nhóm chủ đề Sản phẩm và Mối quan hệ khách hàng, chiếm tỷ trọng lần lượt là 16,8% và 6,2%.

Xét về độ bao phủ thông tin trên truyền thông của các doanh nghiệp công nghệ hầu hết thuộc về lĩnh vực CNTT-VT, vẫn với những tên tuổi nổi bật là Viettel, VNPT, FPT, MobiFone trong khi tần suất xuất hiện trên truyền thông của các doanh nghiệp Giải pháp phần mềm và Tích hợp hệ thống là rất thấp, chỉ có doanh nghiệp FSOFT là xuất hiện nhiều nhất trong lĩnh vực này.

Công tác đảm bảo an toàn thông tin

Bên cạnh những ưu tiên chiến lược như đã phân tích ở trên, an toàn thông tin hiện được coi là mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm vụ gắn liền, không thể tách rời với việc chuyển đổi số tại các doanh nghiệp. Kết quả khảo sát của Vietnam Report cho thấy đảm bảo an toàn thông tin trên hệ thống của doanh nghiệp công nghệ trong khảo sát tập trung vào 5 công tác chính bao gồm: [i] Chuẩn bị các kịch bản ứng phó khác nhau giảm thiểu mức độ thiệt hại xảy ra, [ii] Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, [iii] Đầu tư công nghệ và cơ sở hạ tầng, [iv] Nâng cao giám sát an ninh mạng và [v] Xây dựng và thiết lập chính sách, quy định ưu tiên dành cho an ninh mạng.

Hình 6: Top 5 chiến lược ưu tiên để đảm bảo an toàn thông tin mạng

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2022

Mặc dù các doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư về an toàn, bảo mật mạng các hệ thống CNTT của mình nhưng thực tế điều này còn gặp những vướng mắc khi chưa được đồng bộ, thiếu tính quyết liệt, mang lại hiệu quả chưa cao. Khảo sát của Vietnam Report chỉ ra những hạn chế, khó khăn của các doanh nghiệp công nghệ đang gặp phải trong công tác hoàn thiện bảo mật thông tin bao gồm: [i] Không thường xuyên tra soát, phát hiện các rủi ro tấn công mạng, [ii] Cơ sở hạ tầng lỗi, [iii] Chưa có quy định, chính sách ưu tiên trong việc bảo mật an ninh mạng, [iv] Nhân viên chưa chú trọng đến vấn đề bảo mật, [v] Thiếu nguồn nhân lực có trình độ. Nhìn chung, những điểm yếu trong công tác bảo đảm an toàn thông tin chủ yếu liên quan đến vấn đề tổ chức, đào tạo trình độ an toàn thông tin và đặc biệt là biện pháp kỹ thuật.

Xu hướng của ngành Công nghệ thông tin – Viễn thông trong thời gian tới

Hiện nay, các doanh nghiệp công nghệ đang tập trung đầu tư vào công nghệ lõi và các công nghệ nền tảng tập trung phục vụ cho hoạt động chuyển đổi số. Theo kết quả khảo sát của Vietnam Report thực hiện vào tháng 6 năm 2022, các xu hướng kỳ vọng dẫn dắt ngành công nghệ trong giai đoạn bình thường tiếp theo bao gồm: Dịch vụ dựa trên điện toán đám mây [Cloud computing], Trí tuệ nhân tạo [AI], Internet vạn vật [IoT], Công nghệ 5G, Thị trường Internet băng thông rộng cố định và Chuỗi khối [Blockchain].

Hình 7: Các xu hướng kỳ vọng dẫn dắt ngành công nghệ trong giai đoạn bình thường tiếp theo

Nguồn: Vietnam Report, Khảo sát doanh nghiệp và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam, tháng 6/2022

Dịch vụ dựa trên điện toán đám mây [Cloud computing]

Thị trường dịch vụ Cloud ở Việt Nam hiện nay được đánh giá sẽ rất phát triển với khả năng bảo mật tốt so với hạ tầng máy chủ vật lý truyền thống. Cùng với đó là những lợi ích kinh doanh xung quanh việc tăng năng suất, tiết kiệm chi phí cho máy móc, cơ sở hạ tầng tại các tổ chức và doanh nghiệp. Dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình của thị trường Cloud Việt Nam sẽ là 26% mỗi năm [cao nhất trong khu vực ASEAN], và cao hơn rất nhiều so với mức tăng trưởng trung bình 16% trên toàn cầu.

Tại Việt Nam hiện có 40 nhà cung cấp dịch vụ đám mây, 27 trung tâm dữ liệu của 11 doanh nghiệp, trong đó các doanh nghiệp Việt chiếm khoảng 20% thị phần. Như vậy với cơ hội thị phần hiện nay cùng quỹ đạo tăng trưởng không ngừng của dữ liệu trong quá trình chuyển đổi số, đây chính là thời cơ để các doanh nghiệp nội đầu tư phát triển dịch vụ này.

Trí tuệ nhân tạo [AI]

Bằng những cải tiến trong quy trình lập kế hoạch, dự báo, và tiến bộ công nghệ trong ngôn ngữ, giọng nói, thị giác AI đã được chứng minh hiệu quả trong nhiều lĩnh vực. Phát triển này làm hành trình chăm sóc khách hàng tại các doanh nghiệp sẽ có tác động lớn khi được AI trợ giúp. Ngoài ra với lượng dữ liệu khổng lồ được thu thập từ cơ sở khách hàng sử dụng dịch vụ và dữ liệu thanh toán chọn lọc, AI giúp các doanh nghiệp xử lý và phân tích khối lượng dữ liệu này chi tiết hơn, cải thiện hoạt động dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Theo khảo sát của Vietnam Report, có 66,67% doanh nghiệp tham gia khảo sát hiện đang sử dụng công nghệ trong quá trình chuyển đổi số của mình. Với khả năng quản lý và tối ưu hóa cơ sở hạ tầng và các hoạt động hỗ trợ khách hàng AI được kỳ vọng sẽ tiếp cận tới tất cả các doanh nghiệp trong tương lai.

Internet vạn vật [IoT]

Bằng thiết lập kết nối các thiết bị IoT từ xa, thu thập và quản lý dữ liệu từ các thiết bị IoT, xử lý dữ liệu theo nhu cầu, kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với các ứng dụng bên ngoài mạng IoT... IoT giúp tự động hóa các quy trình và giảm thiểu chi phí lao động, không phải đầu tư hạ tầng chuyên dùng để xây dựng. Quản lý chuỗi cung ứng, tối ưu hóa năng lượng sử dụng và cải thiện yếu tố bền vững cũng là những lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp ứng dụng IoT.

Dữ liệu khảo sát của Vietnam Report cho thấy có sự ra tăng tỷ trọng sử dụng công nghệ IoT ở các doanh nghiệp với 66,67% doanh nghiệp áp dụng công nghệ này trong năm 2021 con số này tăng lên 86,67% trong năm 2022. Các chuyên gia trong ngành cũng nhận định đây là một trong những công nghệ rất có tiềm năng phát triển hiện nay.

Công nghệ 5G

5G được thừa nhận là tương lai của truyền thông và là mũi nhọn của toàn bộ ngành công nghiệp di động bởi tốc độ kết nối nhanh vượt bậc so với các thế hệ mạng viễn thông trước đó. Với độ trễ thấp, phạm vi phủ sóng rộng, mạng 5G kỳ vọng sẽ tạo khả năng kết nối không khoảng cách giữa con người và máy móc. Việc triển khai dịch vụ công nghệ 5G giúp các doanh nghiệp viễn thông thực hiện hóa các ứng dụng AI, IoT… trong các thành phố thông minh và doanh nghiệp, đáp ứng những nhu cầu trải nghiệm video với độ phân giải cao [4K, 8K], ứng dụng thực tế ảo [VR], thực tế tăng cường [AR],… của người dùng số. Theo Viện nghiên cứu chiến lược thông tin và truyền thông, tỷ lệ đóng góp của mạng di động 5G vào tăng trưởng GDP của Việt Nam được dự báo sẽ đạt 7,34% vào năm 2025.

Thị trường Internet băng thông rộng cố định

Theo Cục Viễn thông [Bộ Thông tin và Truyền thông], thời gian qua, đầu tư hạ tầng mạng viễn thông với mạng cáp quang đã phủ đến 100% xã, phường; phủ sóng mạng di động [2G, 3G, 4G] tới 99,8% dân số, thử nghiệm 5G đã diễn ra tại 16 tỉnh, thành phố. Kết thúc năm 2021, các nhà mạng có gần 71 triệu thuê bao băng rộng di động [tăng hơn 4% so với năm 2020] và 18,8 triệu thuê bao băng rộng cố định [tăng 14,6% so với năm 2020]. Đây cũng là năm mà lưu lượng Internet Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ với hơn 40%.

Xu thế phát triển công nghệ đã tạo ra các loại hình dịch vụ mới, mô hình kinh doanh mới, thúc đẩy việc hình thành cơ sở hạ tầng viễn thông mới kết hợp với các hạ tầng kỹ thuật khác. Do đó, các nhà mạng cũng thay đổi, chuyển dịch phát triển hạ tầng mạng lưới viễn thông theo hướng hạ tầng số. Việc phát triển mạng băng rộng góp phần mở ra những không gian mới cho doanh nghiệp trong giai đoạn phục hồi sau dịch COVID-19, đặc biệt đây cũng là cơ hội thúc đẩy cho đà tăng trưởng của các nhà mạng trong tương lai.

Chuỗi khối [Blockchain]

Blockchain là công nghệ cho phép truyền tải dữ liệu an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp. Việc hoạt động mà không liên quan đến bất kỳ bên thứ ba nào và gây khó khăn trong việc thay đổi hoặc hack dữ liệu tạo ra tính minh bạch và bảo mật cho công nghệ này. Blockchain đã vượt qua giới hạn của lĩnh vực tài chính – tiền tệ để thâm nhập đa dạng vào các lĩnh vực khác nhau. Xuất phát từ tiềm năng phát triển, Blockchain đang mở ra cơ hội cho ngành công nghệ - viễn thông thông qua nâng cao hiệu quả quản lý khai thác mạng lưới, kinh doanh và giao dịch như quản lý các dịch vụ nội dung số, quản lý chuỗi cung ứng với hợp đồng thông minh, đặc biệt là an ninh mạng và ngăn chặn gian lận.

Khi đại dịch bắt đầu cách đây hai năm, quá trình chuyển đổi kỹ thuật số đã được thúc đẩy nhanh chóng tại tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có cả các doanh nghiệp công nghệ. Môi trường làm việc đã thay đổi chỉ sau một đêm khi công việc từ xa trở nên phổ biến và nhu cầu thị trường ngày một gia tăng. Khi đó, phần lớn doanh nghiệp công nghệ tập trung vào việc nâng cấp chuỗi cung ứng để đạt tính minh bạch và khả năng phục hồi cao hơn, đồng thời nắm lấy điện toán đám mây để tăng cường nỗ lực chuyển đổi của mình. Bước sang năm 2021, khi nhiều mạng lưới cung ứng gặp khó khăn, bên cạnh tập trung vào việc cải thiện tính minh bạch, tính linh hoạt và khả năng phục hồi, các doanh nghiệp trong ngành cũng định hướng và đào tạo lại đội ngũ nhân sự của mình để tối ưu hóa khả năng làm việc từ xa và tận dụng tối đa các công nghệ tiên tiến như AI. Khi thế giới và Việt Nam đã đi qua nửa chặng đường của năm 2022, nhiều vấn đề nói trên vẫn còn là câu chuyện lớn của ngành công nghệ, tuy nhiên có một điểm khác biệt quan trọng: doanh nghiệp hiện có cơ hội giải quyết những thách thức này một cách có chủ đích, đặt nền móng vững chắc cho sự đổi mới và tăng trưởng trong tương lai./.

     
 

Danh sách Top 10 Doanh nghiệp uy tín trên truyền thông là kết quả nghiên cứu độc lập và khách quan của Vietnam Report được công bố thường niên từ năm 2012, dựa trên phương pháp Media Coding [mã hóa dữ liệu báo chí] trên truyền thông, kết hợp nghiên cứu chuyên sâu các ngành trọng điểm, có tiềm năng tăng trưởng cao như: Ngân hàng, Tài chính, Bảo hiểm, Bất động sản – Xây dựng, Dược, Công nghệ TT - Viễn thông, Thực phẩm – Đồ uống, Bán lẻ, Du lịch, Logistics...

Phương pháp nghiên cứu phân tích truyền thông để đánh giá uy tín của các công ty dựa trên học thuyết Agenda Setting của 2 giáo sư Maxwell McCombs và Donald L. Shaw về sự ảnh hưởng, tác động của truyền thông đại chúng đến cộng đồng và xã hội, được Vietnam Report và các đối tác hiện thực hóa và áp dụng từ năm 2012. Theo đó, Vietnam Report đã sử dụng phương pháp Branch Coding [đánh giá hình ảnh của công ty trên truyền thông] để tiến hành phân tích uy tín của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Vietnam Report tiến hành mã hóa [coding] các bài báo viết về các doanh nghiệp công nghệ được đăng tải trên các trang báo có ảnh hưởng tại Việt Nam trong thời gian từ tháng 06/2021 đến tháng 05/2022. Các bài báo được phân tích và đánh giá ở cấp độ câu chuyện [story – level] về 24 khía cạnh hoạt động cụ thể của các công ty từ sản phẩm, kết quả kinh doanh, thị trường... tới các hoạt động và uy tín của lãnh đạo công ty. Các thông tin được lựa chọn để mã hóa [coding] dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản: Tên công ty xuất hiện ngay trên tiêu đề của bài báo, hoặc tin tức về công ty được đề cập tối thiểu chiếm 5 dòng trong bài báo, đây được gọi là ngưỡng nhận thức – khi thông tin được đánh giá là có giá trị phân tích. Các thông tin được đánh giá ở các cấp độ: Trung lập; Tích cực; Khá tích cực; Không rõ ràng; Khá tiêu cực; Tiêu cực.

Những nhận định trong thông cáo mang tính tổng quát và tham khảo cho các doanh nghiệp, đối tác; không phải nhận định cá nhân và không phục vụ mục đích hay nhu cầu của bất cứ nhà đầu tư cụ thể nào. Do đó, các bên liên quan nên cân nhắc kỹ tính phù hợp của các thông tin trên trước khi sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư và hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc sử dụng các thông tin đó.

 
      

Vietnam Report

Theo VietNamNet

Các chuyên ngành trong các ngành nghề y tế và các lĩnh vực STEM đã tăng lên, trong khi nhân văn, giáo dục và xã hội ... [+] Khoa học đã giảm trong mười năm qua của sinh viên tốt nghiệp đại học.... [+] sciences are down over the past ten years of college graduates.

Getty

Mặc dù có một điều gì đó của một sự gia tăng gần đây trong các tuyên bố rằng các nhà tuyển dụng đang rời khỏi việc yêu cầu bằng đại học cho nhiều công việc cấp nhập cảnh, hầu hết các dự báo thị trường lao động vẫn hình dung một nền kinh tế trong tương lai nơi nhu cầu về công nhân giáo dục đại học sẽ tiếp tục phát triển.

Những dự đoán này không chỉ tập trung vào số lượng sinh viên tốt nghiệp cần thiết mà cả các lĩnh vực nghiên cứu sẽ có nhiều nhu cầu nhất.Vì vậy, các sinh viên đại học trả lời thông tin này như thế nào?

Có phải họ đang thay đổi sự lựa chọn chuyên ngành của họ đối với sự chuẩn bị nghề nghiệp cụ thể hơn như thường được đề xuất?Có phải các ngành khoa học xã hội và nghệ thuật và nhân văn có một ghế sau cho các ngành nghề y tế, chuyên ngành kinh doanh và các lĩnh vực ứng dụng khác?

Dữ liệu đầy đủ nhất về chuyên ngành của sinh viên tốt nghiệp đại học được báo cáo bởi Trung tâm Thống kê Giáo dục Quốc gia, trong đó biểu đồ số lượng bằng cử nhân được trao bởi các trường cao đẳng và đại học Hoa Kỳ trong các lĩnh vực 32 độ.[Hãy nghĩ về một lĩnh vực bằng cấp như một chuyên ngành hoặc một tập hợp các chuyên ngành liên quan.]

Dựa trên dữ liệu gần đây nhất có sẵn, như được tóm tắt trong điều kiện giáo dục của Bộ Giáo dục 2022, đây là năm trong số những xu hướng đáng chú ý hơn về số lượng và bản chất của bằng cử nhân được trao trong mười năm qua.

Số lượng sinh viên đại học kiếm được bằng cử nhân đã tăng đáng kể và nhân khẩu học của người nhận đang thay đổi

Bất kể chính, số lượng sinh viên đại học kiếm được bằng cấp đã tăng đáng kể trong thập kỷ qua.Từ năm 200910 và 2019202020, tổng số bằng cử nhân được trao tăng 24%, từ khoảng 1,6 triệu độ lên khoảng 2,0 triệu độ.Sự gia tăng xảy ra trong cùng khoảng thời gian đã giảm 9% tổng số sinh viên đại học theo học đại học.

Phụ nữ đã kiếm được phần lớn bằng cử nhân trong nhiều năm và tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp nữ đã thay đổi rất ít trong thập kỷ qua.Trong năm 2019, 20, nữ đã kiếm được 58% [1.177.168 triệu độ] và nam kiếm được 42% [861.263 độ] của tất cả các bằng cử nhân.Mười năm trước, nữ giới kiếm được 57% [943.259 độ] và nam kiếm được 706.660 [43%] bằng cử nhân.

Tuy nhiên, cuộc đua/sắc tộc của những người nhận bằng cử nhân đã thay đổi đáng kể.Trong năm 2009-10, 71% người có mức độ tú tài là người da trắng.Trong năm 2019-20, tỷ lệ người nhận bằng cử nhân trắng giảm xuống 58%.Người da đen kiếm được khoảng 10% bằng cử nhân được trao trong năm 2009-10, tương đương với tỷ lệ như năm 2019-20.

Tuy nhiên, người gốc Tây Ban Nha - và ở một mức độ thấp hơn - người châu Á/người dân đảo Thái Bình Dương đã thấy lợi nhuận trong đại diện của họ giữa những người có bằng cử nhân.Người gốc Tây Ban Nha chỉ nhận được 8,5% bằng cử nhân trong năm 2009-10.Vào năm 2019-20, tỷ lệ đó đã tăng lên 15% của tất cả những người nhận bằng cấp.Người châu Á/người dân đảo Thái Bình Dương chiếm 7% bằng cử nhân trong năm 2009-10;Điều đó tăng lên 8% trong năm 2019-20.

Mười lĩnh vực nghiên cứu phổ biến nhất

Trong số 2,0 triệu bằng cử nhân được trao vào năm 2019, 20, 58% tập trung chỉ trong sáu lĩnh vực nghiên cứu: kinh doanh [387.900 độ];nghề y tế và các chương trình liên quan [257.300 độ];Khoa học xã hội và lịch sử [161.200 độ];kỹ thuật [128.300 độ];Khoa học sinh học và y sinh [126.600 độ];và tâm lý học [120.000 độ].

Tỷ lệ phần trăm lớn nhất tiếp theo của Cử nhân Cử nhân được trao trong năm 2019, 20 là trong các lĩnh vực sau: Khoa học và dịch vụ hỗ trợ máy tính và thông tin [5%, hoặc 97.000 độ];Nghệ thuật thị giác và biểu diễn [5%, 92.300 độ];Truyền thông, báo chí và các chương trình liên quan [5%, 91.800 độ] và giáo dục [4%, 85.100 độ].

Majors mất nhiều nhất

Xem xét những chuyên ngành có ít nhất 5000 sinh viên tốt nghiệp trong năm 2019-20, chín lĩnh vực nghiên cứu có kinh nghiệm giảm ở tú tài được trao giải trong giai đoạn mười năm này mặc dù có tổng số sinh viên tốt nghiệp đại học.Giáo dục, khoa học xã hội và nhân văn có những tổn thất lớn nhất.Với số lượng thô, đây là sự sụt giảm mười năm trong các chuyên ngành đó:

  • Giáo dục - 16.230
  • Ngôn ngữ tiếng Anh/Văn học- 15.193
  • Khoa học xã hội và lịch sử - 11.618
  • Ngoại ngữ - 5.202
  • Nghệ thuật tự do/Nhân văn - 4.060
  • Thần học - 1.864
  • Kiến trúc - 1.006
  • Khu vực/Dân tộc/Văn hóa/Nghiên cứu giới tính - 853
  • Triết học/Nghiên cứu tôn giáo - 614

Các chuyên ngành đạt được nhiều nhất

Trong số các lĩnh vực cho thấy lợi nhuận tuyệt đối lớn nhất trong mười năm này, thực tế, các chuyên ngành theo định hướng chiếm đóng đứng đầu danh sách.Dưới đây là các lĩnh vực đã thêm ít nhất 10.000 bằng Bacherlor từ 2009-10 đến 2019-2020.

  • Nghề y tế - 127.659
  • Khoa học máy tính/thông tin - 57.454
  • Kỹ thuật - 55.675
  • Sinh học/Khoa học y sinh - 40.199
  • Kinh doanh - 29.732
  • Tâm lý học - 22.753
  • Công viên/Giải trí/Giải trí - 20.417
  • Nông nghiệp/Tài nguyên thiên nhiên- 15,505
  • An ninh nội địa/thực thi pháp luật - 13.431
  • Toán học và Thống kê - 11.187
  • Truyền thông/Báo chí - 10,472

Sự gia tăng của các độ gốc

Trong số các bằng Cử nhân được trao vào năm 2019, 20, khoảng một phần năm - 21% [429.300 độ] - đã ở trong một lĩnh vực STEM [Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học].

Nhìn vào các chuyên ngành thành phần bao gồm Trường STEM - Toán học và Thống kê, Khoa học Máy tính và Thông tin, Khoa học Vật lý, Sinh học và Khoa học Y sinh và Công nghệ Kỹ thuật và Kỹ thuật - phần trăm tăng tỷ lệ lớn nhất trong giai đoạn mười năm là:

  • Khoa học máy tính và thông tin, với mức tăng 245%,
  • Toán học và thống kê, tăng 70%,
  • Công nghệ kỹ thuật/kỹ thuật, chứng kiến mức độ tăng 67%,
  • Sinh học và khoa học y sinh, tăng 47%,

Nếu chúng ta coi nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên là một lĩnh vực STEM vì các chuyên ngành như khoa học thực vật và động vật, nó cho thấy mức độ tăng 59%.Khoa học vật lý có mức tăng nhỏ nhất về bằng cấp - 31%.

____________

Những thay đổi mười năm về bằng cử nhân được trao cho thấy một cuộc di cư rõ rệt sang chương trình giảng dạy dựa trên kỹ năng, liên quan đến công việc hơn, một xu hướng phù hợp với nhiều cuộc khảo sát quốc gia cho thấy việc có được một công việc tốt là lý do số một mà sinh viên trích dẫn cho việc đi đếntrường đại học.

Học sinh đang lắng nghe cuộc gọi của thị trường việc làm.Cũng như họ nên.Tuy nhiên, sự sụp đổ ổn định của khoa học xã hội và nhân văn phải được quan tâm.Người ta sẽ hy vọng rằng các giảng viên trong các lĩnh vực này sẽ dành nhiều sự chú ý hơn để thu hút sinh viên vào các ngành học của họ.Một chiến lược sẽ liên quan đến việc thực hiện những thay đổi trong các chuyên ngành này để nhấn mạnh sự liên quan thực tế tiềm năng của chúng.Cách tiếp cận đó có thể không phổ biến trong số một số người theo chủ nghĩa thuần túy, nhưng dù sao nó cũng đáng để xem xét.

Một lựa chọn khác là tăng cường phạm vi bảo hiểm của các lĩnh vực này thông qua sự nhấn mạnh lớn hơn vào các chuyên ngành kép - ví dụ: ngoại ngữ và kinh doanh, triết học và khoa học y sinh, hoặc toán học và xã hội học - kết hợp các ngành học cơ bản theo cách bổ sung và tăng cường lẫn nhau.

Và cuối cùng, các nhà lãnh đạo trong khoa học xã hội và nhân văn cần giúp sinh viên khám phá giá trị nội tại, vốn trí tuệ và sự chuẩn bị cho quyền công dân có hiểu biết rằng một nền tảng vững chắc trong các ngành này có thể cung cấp.

Một bước ngoặt - hoặc ít nhất là một sự tái cân bằng - trong các xu hướng bằng cấp này là có thể.Nó sẽ được hoan nghênh.

Bằng cấp nào có nhiều cơ hội việc làm nhất?

Nhiều bằng cấp theo yêu cầu..
Dược lý.Đối với một sự nghiệp sinh lợi giúp đỡ mọi người, dược lý đứng đầu danh sách cho bằng cấp theo yêu cầu.....
Khoa học máy tính.....
Việc kinh doanh.....
Công nghệ thông tin.....
Kế toán.....
Kinh tế & Tài chính ..
Tài chính.....
Kỹ thuật phần mềm..

5 mức độ phổ biến nhất là gì?

Kinh doanh đứng đầu danh sách các chuyên ngành đại học phổ biến nhất dành cho học sinh trung học sẽ tốt nghiệp vào năm 2022 và 2023 ...
Kinh doanh [6,93% sinh viên trả lời].
Điều dưỡng [5,57%].
Tâm lý học [5,52%].
Sinh học [5,34%].
Y học/tiền thuốc [4,00%].

Những mức độ nào có nhu cầu cao cho tương lai?

Dưới đây là một số lĩnh vực dự kiến sẽ có tiềm năng tăng trưởng và tiếp tục phát triển ...
Kỹ thuật.Kỹ thuật là một nhánh khoa học lớn tập trung vào thiết kế thực tế và xây dựng các cấu trúc hoặc máy móc.....
Chăm sóc sức khỏe.....
Tâm lý.....
Khoa học máy tính.....
Việc kinh doanh.....
Công nghệ thông tin.....
Kế toán.....
Kinh tế & Tài chính ..

Các mức độ hữu ích nhất là gì?

Dưới đây là danh sách các chuyên ngành đại học hữu ích nhất dựa trên việc làm sau đại học và mức lương trung bình hàng năm theo ghi nhận của Cục Thống kê Lao động:..
Kỹ thuật y sinh.....
Khoa học máy tính.....
Kỹ thuật hàng hải.....
Khoa học dược phẩm.....
Kỹ thuật máy tính.....
Kỹ thuật điện.....
Tài chính.....
Kỹ thuật phần mềm..

Chủ Đề