Trong tiếng Việt đơn vị cấu tạo từ là gì

Từ là một yếu tố của ngôn ngữ [tiếng Việt] có hai đặc điểm rất cơ bản, đó là: a] Có nghĩa, b] Được dùng độc lập để tạo câu. Đơn vị cấu tạo từ là tiếng. Các kiểu cấu tạo từ gồm từ đơn và từ ghép.

Tiếng:

Tiếng [hay âm tiết] là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ đọc, ngôn ngữ nói. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc có nghĩa không rõ ràng.

Cấu tạo của tiếng bao gồm: Âm đầu + Vần + Thanh [dấu].

Hai tiếng bắt vần là hai tiếng có vần giống nhau hoàn toàn, hoặc hai tiếng có vần không giống nhau hoàn toàn.

Tiếng bắt vần giúp cho ngôn ngữ uyển chuyển, dễ dàng nhớ, thấm hơn.

Cặp tiếng bắt vần với nhau : loắt – choắt, xinh – xinh, thoăn – thoắt, nghênh –nghênh.

Từ

Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, được tạo nên bởi tiếng, dùng để đặt câu. Có từ gồm một tiếng, có từ gồm hai tiếng trở lên.

TIẾNG

TỪ

Phát âm tự nhiên có thể có hoặc không có nghĩa

VD: Ăn, hí

Được tạo nên bởi Tiếng, bắt buộc phải có nghĩa

VD: Ăn, Cồn cào

Như vậy, có thể thấy khái niệm TIẾNG hẹp hơn khái niệm TỪ. Nếu tiếng không có nghĩa thì phải đi kèm với một tiếng khác để hợp lại thành nghĩa lúc đó sẽ tạo thành từ.

Từ đơn là những từ chỉ có một tiếng tạo thành. Ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như từ mượn nước ngoài [ghi-đông, tivi, ra-đa,…] được xếp vào từ đơn đa âm tiết.

Ví dụ: mẹ, cha, mèo, cây, hoa, mây, mưa,…

Từ phức là từ gồm ít nhất hai tiếng tạo thành.

Ví dụ: cha mẹ, chó mèo, cây cối, mưa gió, lạnh lẽo, sạch sành sanh,…

Trong từ phức bao gồm hai loại: Từ láy và từ ghép

– Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa [ví dụ: ông bà, con cháu, hoa quả, xe đạp,…]

1, Từ ghép đẳng lập có từ 2 tiếng trở lên mà 2 tiếng đó có nghĩa ngang bằng,có thể tách ra để tạo 1 từ khác riêng biệt.

Ví dụ: học tập, ăn uống…

2, Từ ghép chính phụ là từ có 2 tiếng trở lên trong đó tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính, không thể tách thành từ đơn được.

Ví dụ: xanh lơ, bà ngoại…

– Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại [điệp lại] một phần phụ âm hoặc nguyên âm, hay toàn bộ tiếng ban đầu.

1, Từ láy hoàn toàn

Là loại từ đươc láy giống nhau cả phần âm, vần, dấu câu ví dụ như xanh xanh, ào ào. Đôi khi để nhấn mạnh một âm thanh hay hành động mà dấu câu có thể khác nhau như thăm thẳm, lanh lảnh…

– Láy tiếng: Là những từ lặp lại hoàn toàn cả về âm và vần như: Ào ào, xa xa, luôn luôn, hằm hằm, xanh xanh,…

– Láy cả âm lẫn vần: Là những từ lặp lại về âm và vần nhưng có tiếng thay đổi âm điệu về âm thanh để tạo sự tinh tế hài hòa về âm thanh như: Ngoan ngoãn, thăm thẳm, bong bóng, ra rả, đu đủ, thoang thoảng, lanh lảnh, ngồn ngộn, …

2, Từ láy bộ phận:

– Láy âm đầu: Là những từ láy lặp lại về phần âm đầu – người ta thường gọi là từ láy âm như: Lấp lánh, xinh xắn, ngơ ngác,…

– Láy vần: Từ láy lặp lại về phần vần – người ta thường gọi là từ láy vần như: Liêu xiêu, cheo leo, chênh vênh, chao đảo…

Phân biệt từ Ghép và từ Láy:

Cấu tạo của từ rất phức tạp và dễ gây nhầm lẫn. Vì vậy, dựa vào 4 đặc điểm thường gặp ở từ láy và từ ghép để phân biệt chúng:

Ngoài ra, để phân biệt từ láy và từ đơn đa âm tiết, học sinh lưu ý “Nếu hai hoặc nhiều tiếng không có nghĩa, có quan hệ âm vần nhưng tạo thành một từ chỉ sự vật thì từ đó là từ đơn đa âm tiết”.

Đặt câu trần thuật đơn không có từ là theo mô hình sau:

a] Chủ ngữ - Vị ngữ [ Danh từ hoặc Cụm danh từ ]

b] Chủ ngữ - Vị ngữ [ Động từ hoặc Cụm động từ ]

c] Chủ ngữ - Vị ngữ [ Tính từ hoặc Cụm tính từ ]

d] Chủ ngữ - không, chưa, chẳng Vị ngữ [ Đông từ hoặc Cụm động từ ]

Xem chi tiết

Từ là gì? Khái niệm về từ, Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của tiếng việt

Văn Học

Từ là gì? Khái niệm về từ, Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của tiếng việt

admin.ta

3 Tháng Tư, 2022

0

Từ là gì? Khái niệm về từ, Cấu tạo từ và phương thức cấu tạo từ của tiếng việt sẽ có những gì? Ngay sau đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu nhé.

Xem ngay

  • Trường từ vựng là gì?  Đặc điểm của trường từ vựng là gì?
  • Thành ngữ là gì? Tác dụng của thành ngữ là gì?

Từ là gì?

– Từ được giải thích bên trên là đơn vị nhỏ nhất, cấu tạo thành câu. Từ sử dụng để gọi sự vật, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, tính chất…

– Từ có nhiều công dụng như gọi tên sự vật/hiện tượng đó là danh từ, hoạt động là động từ, tính chất là tính từ.

Khái niệm của từ là gì?

– Sách giáo khoa lớp 6 đã định nghĩa: nghĩa của từ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ…mà từ biểu thị.

– Nghĩa của từ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.

Nguồn gốc

– Từ sẽ có hai mặt: hình thức vật chất và nội dung ý nghĩa. Hai mặt này gắn bó với nhau tác động qua lại lẫn nhau.

– Nghĩa của từ không tồn tại trong ý thức, bộ óc con người. Trong nhận thức của con người có sự hiểu biết về nghĩa của từ chứ không phải là nghĩa của từ.

Cấu tạo của từ

– Đơn vị cấu tạo từ là tiếng, đơn vị cấu tạo câu là từ. Một từ được tạo thành từ mỗi âm tiết được gọi là một từ đơn. Những từ gồm hai từ trở lên được gọi là từ phức.

– Từ phức được tạo ra bằng cách ghép một số từ có quan hệ nghĩa. Từ ghép là những từ phức có mối quan hệ về âm tiết giữa các tiếng.

– Từ tiếng Việt gồm một âm tiết hoặc một tổ hợp các âm. Phương pháp sử dụng một âm tiết như một từ cho chúng ta những từ đơn giản [còn gọi là từ đơn tiết]. Từ đơn ở đây được hiểu là từ ghép của một ngôn ngữ.

– Phương thức ghép các tiếng và giữa các từ [thành phần] có quan hệ nghĩa với nhau sẽ cho ta từ. gọi là từ ghép. Căn cứ vào kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các yếu tố cấu thành, có thể phân loại từ ghép tiếng Việt như sau:

Từ ghép đẳng lập

– Đây là những từ mà các yếu tố cấu thành là quan trọng. Hệ thống có cùng ý nghĩa. Hai khả năng có thể được hiển thị ở đây.

Từ ghép chính phụ

– Những từ ghép mà thành phần phụ thuộc vào nhau gọi là từ ghép đẳng lập. Các yếu tố phụ có chức năng phân loại, chuyên hóa và đẩy yếu tố chính.

Ví dụ: tàu hỏa, đường sắt, sân bay, hàng không, nông sản, cà chua, máy tính cái, dưa hấu, cỏ gà … Già … xanh, đỏ nóng, cứng, thẳng, phập phồng …

– Phương thức kết hợp ngôn ngữ dựa trên sự hòa hợp Âm thanh cho chúng ta những từ xấu [hay còn gọi là âm tiết, âm tiết].

– Từ lóng tiếng Việt có độ dài tối thiểu là hai tiếng, dài tối đa là bốn tiếng, cũng có loại có ba âm tiết. Tuy nhiên, loại thứ nhất là loại từ điển hình nhất.

– Một từ bị coi là xúc phạm nếu các thành phần mà nó được tạo thành có thành phần ngữ âm lặp lại; nhưng có sự lặp lại [còn được gọi là điệp khúc] và xen kẽ [còn được gọi là đối đáp].

Ví dụ: điệp khúc ở âm đầu, dừng ở vần. Vì vậy, nếu chỉ có âm tiết thì không có đối lập [như: người, nhà ở, ngành nghề …

– Vì vậy, chúng ta có một dạng ghép của từ, không phải là một từ ghép. Bằng cách kết hợp tiêu chí số tiếng với khoảng cách.

– Từ ghép có thể được phân loại như sau: Từ ghép có hai âm tiết [còn gọi là từ kép] có các nghĩa sau:

Chủ Đề