Vai trò của tuyến tụy Sinh học 8

1- Trình bày vị trí, cấu tạo và vai trò của tuyến yên?- Tuyến yên nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng dướiđồi.- Cấu tạo gồm 3 thùy:+ Thùy trước+ Thùy giữa+ Thùy sau- Vai trò:+ Tiết hoocmôn kích thích họat động của các tuyếnnội tiết khác.+ Tiết hoocmôn ảnh hưởng đến một số quá trìnhsinh lý trong cơ thể.- Trình bày cấu tạo và vai trò của tuyến giáp?- Cấu tạo: nang tuyến và tế bào tiết.- Vai trò:+ Tiết hoocmôn tirôxin có vai trò quan trọng trongtrao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trongtế bào.+ Tuyến giáp còn tiết hoocmôn canxitônin cùng vớihoocmôn của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxivà phôt pho trong máu.Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Xác định vị trí của tuyến tụy trong cơ thể?- Nằm phía dưới dạdày, kéo dài từ tátràng đến lá lách.Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Quan sát tranh kết hợp thông tin và những hiểu biếtcủa em về tuyến tụy thảo luận trả lời câu hỏi sau:- Hãy nêu các chức năng của tuyến tụy mà em biết?Quan sát hình bên:- Tuyến tụy có cấutạo từ những loạitế bào nào?Hãy xác định:- Bộ phận nào củatuyến tụy thực hiệnchức năng ngoạitiết?- Bộ phận nào củatuyến tụy thực hiệnchức năng nội tiết?Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Tuyến tụy tiết dịch tuỵ, theo ống dẫn đổ vào tá tràng,giúp cho cho sự biến đổi thức ăn trong ruột non [ngoạitiết].- Các tế bào đảo tuỵ tiết ra hoocmôn điều hòa lượngđường trong máu [nội tiết].- Đảo tuỵ chứa loại tế bào nào? Vai trò của chúng là gì?- Trong đảo tuỵ có 2 loại tế bào:+ Tế bào β: Tiết hoocmôn Insulin biến đổi glucozơthành glicogen.+ Tế bào α: Tiết hoocmôn glucagon chuyển hoáglicogen thành glucozơ.Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Em hãy trình bàylại chức năng củatuyến tụy dựa vàohình bên?Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Vai trò của hoocmon tuyến tụy là gì?- Giúp điều hòa lượng đường trong máu ở mức ổn định- Trình bày quá trình điều hoà lượng đường huyết luôngiữ ở mức ổn định?Khi đờng huyết[Sau bữa ăn].2.....Khi đờng huyết giảm[ < 0,12%[Xa bữa ăn, cơ thể hoạt động]tăng[ > 0,12% ].1...++Đảo tuỵTế bào Tế bào -Insulin3Glucôzơ-Glucagôn4Glicôgen5+Đờng huyết giảm xuốngmức bình thờng: Kích thích-: Kìm hãmGlucôzơĐờng huyết tăng lênmức bình thờngSơ đồ quá trình điều hoà lợng đờng trong máuKhi đường huyết tăng [ > 0,12% ][sau bữa ăn]`Khi đường huyết giảm< [0,12%][xa bữa ăn, cơ thể hoạt động]++Đảo tụyTế bào βTế bào α-Glucôzơ+-: kích thích: kìm hãm-GlucagônInsulinGlicôgenđường huyết giảm xuốngmức bình thườngGlucôzơđường huyết tăng lênmức bình thườngsơ đồ quá trình điều hòa đường huyếtTiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:- Nêu ý nghĩa sự tác động đối lập của hai loại hoocmôn?- Nhờ tác dụng đối lập của hai loại hoocmon mà lượngđường huyết luôn ổn định.- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽdẫn tới tình trạng gì?- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽdẫn tới tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường, chứng hạđường huyết.Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:1. Chức năng của tuyến tuỵ:- Tuyến tuỵ: chức năng ngoại tiết: tiết dịch tụy.- Chức năng nội tiết do các tế bào đảo tuỵ thực hiện:+ Tế bào β: Tiết hoocmôn Insulin biến đổi glucozơthành glicogen.+ Tế bào α: Tiết hoocmôn glucagon chuyển hoáglicogen thành glucozơ.2. Vai trò của hoocmon tuyến tuỵ:- Nhờ tác dụng đối lập của 2 loại hoocmôn mà tỉ lệđường huyết luôn ổn định.Liên hệ trong thực tế:Bệnh tiểu đường:- Bệnh tiểu đường là do hàm lượng đường trong máucao làm cho thận không hấp thu hết nên chúng ta sẽđái tháo đừơng ra ngoài. Bệnh đái đường là do tế bàoβ rối loạn nên không tiét hoocmôn insulin.- Chứng hạ đường huyết: Là hàm lượng đường trongmáu giảm xuống, tế bào α không tiết hoocmônglucagôn.Triêu trứng và các biến chứngcủa bệnh tiểu đườngTiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:II. Tuyến trên thận:Quan sát hình trả lời câu hỏi sau:- Nêu vị trí, số lượng của tuyến trên thận?Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:II. Tuyến trên thận:1 Vỏ tuyếnTủy tuyến2Lớp3cầuLớp4sợiLớp5lướiCẤU TẠO CỦA TUYẾN TRÊN THẬNTiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:II. Tuyến trên thận:- Vị trí: gồm một đôi nằm trên đỉnh hai quả thậnlớp cầu- Cấu tạo: + Vỏ tuyến chia 3 lớplớp sợilớp lưới+ Tuỷ tuyến- Nêu chức năng của các hooc môn tuyến trên thận?+ Vỏ tuyến?+ Tuỷ tuyến?Tiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:II. Tuyến trên thận:MàngliênkếtVỏ tuyếnTủytuyếnLớpcầuTiết hoocmon điều hoàcác muối natri, kalitrong máuLớpsợiTiết hoocmon điều hoàđường huyếtLớplướiTiết hoocmon điều hoàsinh dục namTiếtAđrênalinNorađrênalinvàTiết 60 – Bài 57: TUYẾN TỤY VÀ TUYẾN TRÊN THẬNI. Tuyến tụy:II. Tuyến trên thận:- Vị trí: gồm một đôi nằm trên đỉnh hai quả thậnlớp cầu- Cấu tạo: + Vỏ tuyến chia 3 lớplớp sợilớp lưới+ Tuỷ tuyến- Chức năng:+ Vỏ tuyến: Điều hoà các muối, điều hoà đườnghuyết, điều hoà sinh dục nam.+ Tuỷ tuyến: tiết adrenalin và noradrenalin điều hoàlượng đường huyết khi bị hạ lượng đường huyết gây tăng nhịp tim, co mạch tăng nhịp hô hấp, điềuchỉnh đường huyết.Bệnh nhân mắc hội chứng CushingHội chứng CushingChn t hoc cm t thớch hp in vo ch trng:tuyến phatăng đờng huyếtađrênalingiảm đờng huyếtphần tuỷđiều hoà đờng huyếtTuyn tu l [1] va tit dch tiờu hoỏ, va tit hoocmụn.Cú 2 loi hai loi hoocmụn l insulin v glucagụn cú tỏc dng iu ho lngng trong mỏu luụn n nh: insulin lm [2].. khi nghuyt tng, glucagụn lm [3].......... khi lng ng trong mỏugim.- Tuyn trờn thn gm phn v v [4]. .... Phn v tit cỏc hoocmụn cútỏc dng [5]iu ho cỏc mui natri, kali trong mỏu v lm thay i cỏc c tớnh sinh dcnam- Phn tu tit [6]. v norarờnalin cú tỏc dng iu ho hotng tim mch, hụ hp, gúp phn cựng glucagụn iu chnh lng ngtrong mỏu.TRÒ CHƠI Ô CHỮ2T I Ể U Đ Ư Ờ N GH O O C M Ô N3P H Ầ N T Ủ Y145T IẾ T G L U C A G Ô NĐ Ả O T U ỴMét chøc n¨ng cña hoocm«n tuyÕn trªn thËn?

Tuyến tụy là một phần của hệ thống tiêu hoá và hệ thống nội tiết. Nó làm cho enzyme phá huỷ và hấp thu thức ăn. Ngoài ra, nó cũng là tuyến sản xuất hormone insulin và glucagon. Những hormone này đều có chức năng giúp đảm bảo cơ thể có lượng đường thích hợp trong máu và tế bào.

Tuyến tụy là một cơ quan nằm ở khu vực bụng. Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc chuyển đổi thực phẩm được đưa vào cơ thể thành nhiên liệu cho các tế bào. Tuyến tụy có hai chức năng chính đó là chức năng ngoại tiết giúp tiêu hoá và chức năng nội tiết điều chỉnh lượng đường trong máu. Tuyến tụy nằm phía sau dạ dày ở vùng bụng trên bên trái. Nó được bao quanh bởi các cơ quan khác bao gồm ruột non, gan và lách. Nó xốp hơn và dài khoảng 15-25 cm và có hình dạng như một quả lê phẳng hoặc một con cá kéo dài theo chiều ngang bụng.

Phần rộng, được gọi là đầu cả tuyến tụy được đặt về phía trung tâm của bụng. Đầu của tuyến tụy nằm ở điểm nối mà dạ dày gặp phần đầu của ruột non. Đây là nơi dạ dày làm trống một phần thức ăn được tiêu hoá vào ruột và tuyến tụy giải phóng enzyme tiêu hoá vào hoạt động này. Phần trung tâm của tuyến tụy được gọi là cổ hoặc cơ thể. Phần cuối mỏng được gọi là đuôi và kéo dài sang bên trái.

Tuyến tụy có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người

Một số mạch máu chính bao quanh tuyến tụy, tĩnh mạch mạc treo ruột, tĩnh mạch cửa và trục celiac cung cấp máu cho tuyến tụy và các cơ quan khác ở bụng. Hầu như tất cả các tuyến tụy bao gồm các mô ngoại tiết sản xuất ra các enzym tuyến tụy để tiêu hóa. Các mô còn lại bao gồm các tế bào nội tiết được gọi là Langerhans. Những cụm tế bào này trông giống như quả nhỏ và tạo ra các hormone điều chỉnh lượng đường trong máu và điều tiết tuyến tụy.

Một tuyến tụy khỏe mạnh sẽ hoạt động và sản xuất các chất cần thiết cho cơ thể một cách chính xác với số lượng thích hợp và vào đúng thời điểm để tiêu hoá các loại thực phẩm được đưa vào trong cơ thể.

2.1. Chức năng ngoại tiết

Tuyến tụy chứa các tuyến ngoại tiết sản xuất các enzyme quan trọng đối với tiêu hoá. Những enzyme này bao gồm trypsin và chymotrypsin để tiêu hóa protein, amylase tiêu hóa carbohydrate và lipase để phân huỷ chất béo. Khi thức ăn vào dạ dày, các dịch tụy này được giải phóng vào một hệ thống ống dẫn lên đỉnh trong ống tụy chính. Các ống tụy kết hợp với ống mật chung để tạo thành ống Vater nằm ở phần đầu của ruột non [được gọi là tá tràng]. Các ống mật phổ biến bắt nguồn từ gan và túi mật và tạo ra một loại nước tiêu hoá quan trọng gọi là mật. Các loại dịch tụy và mật tụy được giải phóng vào tá tràng giúp cơ thể tiêu thụ các chất dinh dưỡng như protein, chất béo, protein.

Vị trí tuyến tụy

2.2. Chức năng nội tiết

Tuyến tụy duy trì mức đường huyết không đổi. Khi mức đường huyết quá cao, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin. Ngược lại, khi mức đường huyết quá thấp thì tuyến tụy tiết ra glucagon.

Các tế bào tuyến tụy giúp duy trì lượng đường trong máu [cân bằng nội môi]. Các tế bào thực hiện nhiệm vụ này nằm trong đảo nhỏ tụy có mặt khắp tuyến tụy. Khi nồng độ glucose trong máu thấp, các tế bào alpha tiết ra glucagon là tăng mức đường huyết. Khi nồng độ glucose trong máu cao, các tế bào beta sẽ tiết ra insulin để giảm glucose trong máu. Các tế bào Delta trong đảo cũng tiết ra somatostatin để giảm sự giải phóng insulin và glucose.

Glucagon phối hợp với insulin

Glucagon hoạt động để tăng mức glucose bằng cách thúc đẩy tạo ra glucose và phân hủy glycogen thành glucose trong gan. Nó cũng làm giảm sự hấp thu glucose trong chất béo và cơ bắp. Sự giải phóng glucagon được kích thích bởi đường huyết hoặc insulin thấp và trong khi tập thể dục. Insulin có tác dụng làm giảm lượng đường trong máu bằng cách tạo điều kiện cho các tế bào [đặc biệt là cơ xương] hấp thụ và thúc đẩy việc sử dụng nó trong việc tạo ra protein, chất béo và carbohydrate. Insulin ban đầu được tạo ra như một dạng tiền chất gọi là preproinsulin. Điều này được chuyển đổi thành proinsulin và được cắt bằng C-peptide thành insulin sau đó được lưu trữ trong các hạt trong các tế bào beta. Glucose được đưa vào các tế bào beta và bị thoái hoá. Tác dụng cuối cùng của quá trình này là gây khử cực màng tế bào và kích thích giải phóng insulin

Các rối loạn ảnh hưởng đến tuyến tụy bao gồm viêm tuỵ, ung thư tuyến tuỵ, hay các vấn đề trong sản xuất hoặc điều chỉnh hormon tuyến tụy sẽ gây ra các biến chứng liên quan đến mất cân bằng lượng đường trong máu.

3.1. Viêm tụy

Viêm tụy là tình trạng viêm của tuyến tụy xảy ra khi bài tiết enzym, tuyến tụy tích tụ và tiêu hoá chính cơ quan này. Nó có thể xảy ra khi các cơn đau cấp tính kéo dài trong vài ngày hoặc có thể là một tình trạng mãn tính tiến triển trong nhiều năm.

3.2. Ung thư tuyến tụy

Một số yếu tố có nguy cơ làm tăng sự phát triển của ung thư tuyến tụy như hút thuốc lá, tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến tụy hoặc hội chứng ung thư di truyền và viêm tụy mãn tính. Ngoài ra, một số tổn thương tụy như ung thư chất nhầy [IPMNs], ung thư biểu mô tụy [PanIN] được coi là tiền chất của ung thư tuyến tụy.

Ung thư tuyến tụy

Ung thư tuyến tụy là một khối u ngoại tiết phát sinh từ các tế bào lót ống tuy. Một dạng ung thư ít phổ biến hơn là khối u nội tiết chiếm 5% trong tất cả các khối u tụy và đôi khi được gọi là khối u thần kinh.

3.3. Bệnh tiểu đường

Nếu bị bệnh tiểu đường type 1 thì cơ thể không sản xuất bất kỳ loại insulin nào để xử lý glucose trong cơ thể. Khi thiếu insulin gây ra một loạt biến chứng. Vì vậy, những người mắc bệnh tiểu đường loại 1 phải dùng insulin để giúp cơ thể sử dụng glucose một cách thích hợp.

Bệnh tiểu đường type 2 phổ biến hơn so với loại 1. Những người mắc tiểu đường loại 2 có thể sản xuất insulin nhưng cơ thể lại không sử dụng đúng cách hoặc cũng có thể sản xuất insulin không đủ để xử lý glucose.

3.4. Tăng và hạ đường huyết

Tăng đường huyết được gây ra bởi mức đường huyết cao bất thường. Nguyên nhân có thể là do sự sản xuất quá mức của hormon glucagon.

Ngược lại, hạ đường huyết là do mức đường huyết thấp. Nguyên nhân do sản xuất quá mức của insulin.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY

Nguồn tham khảo: webmd.com, healthline.com, endocrineweb.com, columbiasurgery.org

Video đề xuất:

Khám sức khỏe định kỳ tại Vinmec: Bảo vệ bạn trước khi quá muộn!

XEM THÊM

XEM THÊM:

Video liên quan

Chủ Đề