Vì sao cần chia âm vô thanh và hữu thanh

Trong tiếng Anh, việc phân biệt rõ ràng các âm hữu thanh và âm vô thanh sẽ quyết định khả năng phát âm “chuẩn” hay không của bạn. Để giúp các bạn hiểu rõ về cấu tạo, chức năng của hai loại âm tiết hữu thanh và vô thanh, bài viết sau đây sẽ là một gợi ý hay ho cho các bạn tham khảo nhé!

Top 10 trung tâm tiếng Anh cần tham khảo…..

1. Phân biệt sự khác nhau âm hữu thanh và âm vô thanh:

Âm hữu thanh: Là dạng âm tiết khi phát âm sẽ có độ rung ở thanh quản [ các bạn có thể đặt tay lên cổ họng của mình để kiểm tra], trong tiếng Anh các âm hữu thanh là các nguyên âm, các âm /d/, /v/, /r/, /m/, /n/, /ng/…

Âm vô thanh: Là dạng âm tiết khi phát âm sẽ không rung thanh quản, chỉ có tiếng bật, tiếng gió… Âm vô thanh chiếm số ít so với âm hữu thanh tuy nhiên lại vô cùng quan trọng. Đôi khi người phát âm thường vô tình bỏ quên âm tiết này. Các âm tiết vô thanh là /p/,  /k/, /f/, /t/, /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/

2. Cách đọc âm tiết hữu thanh và vô thanh:

Sau khi phân biệt sự khác nhau giữa hai âm tiết này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu cách phát âm chính xác nhất nhé!

  • Đối với âm hữu thanh, cách phát âm khá dễ dàng và quen thuộc với người Việt Nam. Các bạn chỉ cần bật hơi rõ ràng, riêng với các âm mũi [/m/, /n/, /ng/] khi đọc dùng hơi ở mũi đẩy lên. Mẹo nhỏ cho các bạn cách luyện tập âm mũi: đặt tay ở cánh mũi và phát âm từng chữ. Nếu phát âm đúng chuẩn, cánh mũi bạn sẽ rung nhẹ và có hơi thở phát ra.
  • Đối với âm vô thanh, bạn cần nhiều thời gian hơn để luyện tập. Một đặc điểm chung của các âm tiết này là chúng ta không cần phát âm thành tiếng, quan trọng là độ bật hơi của bạn. Ví dụ như khi phát âm /p/, thay vì nói /pờ/ như tiếng Việt, bạn chỉ cần mím môi lại và bật nhẹ ra tạo thành âm gió /p/. Cách làm cũng tương tự với các âm vô thanh còn lại.

Hữu thanh và vô thanh với Vinglish.

Như chúng ta đều biết, mọi âm trong tiếng Việt đều được phát âm hữu thanh. Thói quen này khi được mang vào phát âm tiếng Anh cũng là một yếu tố tạo nên Vinglish – Cách nói tiếng Anh của người Việt.

Vì trong tiếng Anh thì ngoài các âm hữu thanh còn có các âm vô thanh:  voiced và voicedless:

Voiced: là các âm được tạo ra bởi sự rung của dây thanh âm.

Voicedless: Là các âm không có sự tham gia của day thanh âm [dây thanh âm không rung] khi nói.

Câu hỏi đặt ra là voicedless, nghĩa là không có âm, thì làm sao ta phát âm?

Vấn đề là như sau: Khi chúng ta phát âm bình thường trong tiếng Việt thì hầu như mọi từ có thể xem như là voiced trong tiếng Anh. Do đó khi người Việt phát âm chữ /t/, thì thường người Mỹ sẽ nghe giống như /d/.

Làm cách nào người Mỹ phát âm những âm voicedless? Trả lời: Đối với những âm voicedless thì người Mỹ dùng hơi thở để phát âm. Tức là không phát ra âm nhưng dùng luồng khí để tạo ra âm.

Phân biệt voice và voicedless như thế nào?

Test 1: Đặt ngón tay lên cổ, phía dưới cằm. Phát âm một âm hữu thanh, nếu làm đúng, bạn sẽ thấy cổ rung mạnh. Với âm vô thanh thì cổ không rung.

Test 2: Cầm một tờ giấy mỏng giơ sát miệng, phát âm vô thanh, nếu bạn làm đúng, tờ giấy sẽ bị luồng hơi đẩy ra. Với âm hữu thanh thì tờ giấy đứng yên.

Các cặp phụ âm phân biệt bằng voiced và voicedless.

Trong tiếng Anh, có những cặp phụ âm khi phát âm thì lưỡi, miệng, hàm…có vị trí hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau ở voice hay là voicedless. Vì vậy khi học ta nên học thành từng cặp như thế này.

Gồm các cặp như sau, [thứ tự từng cặp là vô thanh/hữu thanh]: p/b, t/d, k/g; ʃ/ʒ, tʃ/dʒ; s/z; f/v.

Các nguyên âm là voiced hay voicedless?

Mặc dầu hữu thanh hay vô thanh không phải là một đặc điểm để phân biệt hay mô tả nguyên âm, nhưng tất cả các nguyên âm tiếng Anh đều là âm hữu thanh [voiced], nghĩa là dây thanh âm rung khi phát âm các nguyên âm.

Để phát âm chuẩn tiếng Anh, chúng ta nên tập luyện những âm không có trong tiếng Việt nhé, đó là những âm vô thanh. Chỉ 8 âm này thôi nhé: p, t, k, ʃ, tʃ; s; f, h.

Lê Ngọc Ngân

View all posts by Lê Ngọc Ngân

Một trong những vấn đề căn bản nhất khi học phát âm tiếng Anh, đó là việc phân biệt được âm hữu thanh [Voiced sounds] và âm vô thanh [Unvoiced sounds]


1/ Âm hữu thanh: là những âm là khi phát âm sẽ làm rung thanh quản [bạn có thể kiểm chứng bằng cách đưa tay sờ lên cổ họng] như: toàn bộ các nguyên âm, các âm mũi [m, n, ng], các âm như d-,v-, r-, y- ....

2/ Âm vô thanh: là những âm mà khi phát âm không làm rung thanh quản, chỉ đơn giản là những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, riếng bật, tiếng gió. So với âm hữu thanh, các âm vô thanh có số lượng ít hơn, nên chỉ cần nắm bắt được các âm vô thanh, chúng ta sẽ nắm được toàn bộ các quy tắc phát âm khác như quy tắc phát âm khi thêm -ed [xem thêm tại đây],- thêm -s sau động từ/danh từ [xem thêm tại đây]

Các âm vô thanh trong tiếng Anh: /p/,  /k/, /f/, /t/, /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/

Học miễn phí trực tiếp tại đây


Bạn nhớ rằng cách phát âm đuôi ed của động từ có quy tắc thời quá khứ, rồi cách phát âm đuôi s, es của danh từ số nhiều, đều có liên quan đến phụ âm đứng trước nó là phụ âm vô thanh hay phụ âm hữu thanh?

Vậy phụ âm vô thanh và phụ âm hữu thanh là gì?

Các nhà ngôn ngữ thấy rằng chúng ta sử dụng hơi thở, môi, răng để tạo ra các âm, và họ phân chia phụ âm thành hai loại đó là vô thanh và hữu thanh. 

Phụ âm hữu thanh là các âm được xuất phát từ cổ họng. Khi phát âm, chúng ta sẽ cảm nhận được sự rung của dây thanh quản [Bạn có thể kiểm tra bằng cách đặt ngón tay cổ họng và cảm nhận sự rung lên khi bạn phát âm chúng]. 

Trong Tiếng Anh có 15 phụ âm hữu thanh trên tổng số 24 phụ âm. Các phụ âm hữu thanh là : /b/, /d/, /g/, /v/, /δ/, /z/, /ʒ/, /dʒ/, /m/, /n/, /ng/, /l/, /r/, /y/, /w/. Hơi thở đi từ họng, qua lưỡi, răng sau đó ra ngoài là cách phát âm của các âm này.

Trái ngược với các phụ âm hữu thanh, các phụ âm vô thanh khi phát âm sẽ không làm rung dây thanh quản. Phụ âm vô thanh chỉ giống như những tiếng động nhẹ như tiếng xì xì, tiếng bật, tiếng gió. Đó là vì chúng được tạo thành từ luồng không khí ở trong miệng chứ không phải là luồng hơi từ cổ họng. 

Tiếng Anh có 9 phụ âm vô thanh đó là: /p/, /t/, /k/, /f/, /θ/, /s/, /∫/, /t∫/, /h/

Cách phát âm 'th' như phụ âm hữu thanh /δ/ hoặc phụ âm vô thanh /θ/

Để xác định một âm nào đó là vô thanh hay hữu thanh, bạn chỉ cần đặt tay lên cổ họng , cảm nhận luồng hơi và độ rung của dây thanh quản, rung là âm hữu thanh, không rung là âm vô thanh.

Trong phong thi, khi gặp những câu hỏi của dạng bài phát âm có liên quan đến cách phát âm ed hoặc s, bạn không muốn thời gian đặt tay lên cổ họng để kiểm tra xem phụ âm đứng trước nó là loại nào? Đừng lo, trong phần trình bày hai quy tắc phát âm ed và s dưới đây, TiengAnhK12 sẽ bày cho bạn những câu nhớ mẹo rất dễ thuộc.

Quy tắc phát âm "ed" của động từ có quy tắc ở thì quá khứ

Các động từ có quy tắc ở thì quá khứ đơn sẽ có thêm ed ở cuối. Quy tắc phát âm phần đuôi ed này:

  • Nếu ‘ed’ đứng sau t hoặc d, ed sẽ được phát âm thành /id/, ví dụ: wanted, needed
  • Nếu ‘ed’ đứng sau bởi một phụ âm vô thanh, ed sẽ được phát âm là phụ âm vô thanh /t/, ví dụ: parked, barked, marked. Mẹo để bạn ghi nhớ phần lớn các phụ âm vô thanh: Thời phong kiến fương Tây. [trong mẹo này còn thiếu /s/, /∫/, /t∫/, ví dụ tương ứng trong kiss, wash, watch]
  • Các trường hợp còn lại: trước ‘ed’ là một phụ âm hữu thanh hoặc một nguyên âm [nhân tiện, bạn nên biết rằng nguyên âm luôn là âm hữu thanh], ed sẽ được đọc là âm hữu thanh d, ví dụ:
    • robbed, thrived, shoved
    • freed, fried, lied

Cách phát âm đuôi “s” và “es” [của danh từ số nhiều hoặc động từ ngôi thứ ba số ít cho thì hiện tại đơn giản]:

  • Phát âm 'es' là /ɪz/ khi từ tận cùng bằng các phụ âm gió /s/, /z/, /ʃ/, /ʒ/, /tʃ/, /dʒ/. 

Ví dụ: Kisses, boxes, dozes, washes, watches. Mẹo ghi nhớ: Sông xưa zờ chẳng shóng.

  • Trừ các âm gió kể trên, chúng ta phát âm là /s/ khi từ tận cùng bằng các phụ âm vô thanh KHÔNG rung: /θ/, /f/, /k/, /p/, /t/ [Thời phong kiến fương Tây.]. 

Ví dụ: waits, laughes, books, jumps, ...

  • Phát âm là /z/ khi từ tận cùng bằng các âm còn lại: hữu thanh CÓ RUNG. 

Ví dụ: names, families, loves, ....

Video liên quan

Chủ Đề