Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 tập 2

Qua lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 trang 66 - Chính tả hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu hướng dẫn các em học sinh làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 5 hơn.

Bài 1: Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 - 110], viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn:

Trả lời:

- Huân chương:

Huân chương Kháng chiến

Huân chương Lao động

- Danh hiệu:

Anh hùng Lao động

- Giải thưởng:

Giải thưởng Hồ Chí Minh

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó :

Mỗi một cụm từ trên đều được chia làm hai bộ phận [Huân chương / Kháng chiến, Anh hùng / Lao động .... ] chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên này đều được viết hoa.

Trong số những cụm từ trên, có cụm từ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” có “Hồ Chí Minh” là tên riêng chỉ người - do đó viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người.

Bài 2: Viết lại tên các danh hiệu trong đoạn văn dưới đây cho đúng :

Trả lời:

Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, huyện Cần Giờ [Thành phố Hồ Chí Minh] đã được Nhà nước tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tạng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

Mai Anh Ngày: 15-04-2022 Lớp 5

88

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chính tả - Tuần 29 trang 66 chi tiết giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong VBT Tiếng Việt 5 Tập 2 Mời các bạn đón xem:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 66 Chính tả - Tuần 29

Câu 1 trang 66 VBT Tiếng Việt lớp 5: Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 - 110], viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn:

Gắn bó với miền Nam

Bác sĩ Phạm Ngọc Thạch quê ở Quảng Nam, nhưng cả cuộc đời ông gắn bó với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ngay từ trước Cách mạng tháng Tám 1945, ông đã góp công xây dựng nhiều cơ sở cách mạng ở Sài Gòn, thành lập Đoàn Thanh niên Tiền phong Nam Bộ. Cách mạng thành công, ông phụ trách công tác ngoại giao của Uỷ ban Hành chính Lâm thời Nam Bộ và làm Bí thư Thanh niên Tiền phong, rồi trở thành Chủ tịch uỷ ban Kháng chiến - Hành chính khu Sài Gòn - Gia Định. Hoà bình lập lại, trên cương vị Bộ trưởng Bộ Y tế, ông đã có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, đặc biệt là trong lĩnh vực chống bệnh lao. Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, ông đã 4 lần đi bộ từ Bắc vào Nam và từ Nam ra Bắc để chỉ đạo công tác y tế chiến trường, rồi lặng lẽ qua đời ngày 7-11-1968 vì sốt rét trong một ngôi nhà tranh giữa chiến khu miền Đông Nam Bộ.

Sinh thời, ông được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và các phần thưởng cao quý : Huân chương Kháng chiến, Huân chương Lao động. Sau khi mất, ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh.

Theo TỪ ĐIỂN NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM

- Huân chương :…………………

- Danh hiệu :………………………

- Giải thưởng :……………………

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó:

……………………………………………

Phương pháp giải:

Em đọc kĩ đoạn văn và tìm những từ viết hoa chỉ huân chương, danh hiệu và giải thưởng. Sau đó quan sát và nhận xét cách viết hoa các cụm từ đó.

Trả lời:

- Huân chương:

Huân chương Kháng chiến

Huân chương Lao động

- Danh hiệu:

Anh hùng Lao động

- Giải thưởng:

Giải thưởng Hồ Chí Minh

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó :

Mỗi một cụm từ trên đều được chia làm hai bộ phận [Huân chương / Kháng chiến, Anh hùng / Lao động .... ] chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên này đều được viết hoa.

Trong số những cụm từ trên, có cụm từ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” có “Hồ Chí Minh” là tên riêng chỉ người - do đó viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người.

TIẾT 3

Ghi lại chi tiết mà em thích nhất trong một bài văn miêu tả đã học dưới đây:

  • Quang cảnh làng mạc ngày mùa
  • Một chuyên gia máy xúc
  • Kì diệu rừng xanh
  • Đất Cà Mau

Tên bài văn:.......................................

Chi tiết em thích nhất:...........................................

Trả lời:

Tên bài văn: Kì diệu rừng xanh

Chi tiết em thích nhất là: "Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó".

Em thích chi tiết trên vì nó gợi ra một bức tranh được nhuộm bởi sắc vàng của nắng, của lá và những con mang đang ăn cỏ ở cánh rừng. 

TIẾT 4

Câu 1: Viết từ ngữ thích hợp về các chủ điểm đã học theo bảng sau [ghi vào mỗi chỗ trống 2 - 3 từ ngữ]:

Trả lời:

 Việt Nam - Tổ quốc emCánh chim hòa bìnhCon người với thiên nhiên
Danh từM : đất nước, Tổ quốc, giang sơn, quốc gia, quê hương, quê mẹ...M : hòa bình, Trái đất, hữu nghị, tương lai, khát vọng...M : bầu trời, biển cả, sông ngòi, núi rừng, kênh rạch, vườn tược...
Động từ, tính từM : tươi đẹp, bảo vệ, xây dựng, anh dũng, kiến thiết, bất khuất...M : hợp tác, thái bình, thanh bình, hạnh phúc, đoàn kết...M : chinh phục, bao la, vời vợi, thăm thẳm, khắc nghiệt, hùng vĩ, bát ngát....
Thành ngữ tục ngữ

M : Yêu nước thương nòi,

Quê cha đất tổ,

Chôn rau cắt rốn,

Lá rụng về cội.

M : Bốn biển một nhà,

Kề vai sát cánh,

Chung lưng đấu cật,

Vui như mở hội...

M : Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa,

Chân cứng đá mềm,

Cày sâu cuốc bẫm,

Lên thác xuống ghềnh...

Câu 2: Viết những từ đồng nghĩa, trái nghĩa với mỗi từ trong bảng sau:

Trả lời:

 bảo vệbình yênđoàn kếtbạn bèmênh mông
Từ đồng nghĩagìn giữ, giữ gìnbình an, thanh bình, yên bìnhliên kết, kết đoànbằng hữu, bè bạnbao la, bát ngát, thênh thang, rộng lớn
Từ trái nghĩaphá hoại, phá hủy, hủy diệtBất ổn, náo động, náo loạnchia rẽ, xung độtkẻ thù, kẻ địchchật hẹp, chật chội

Từ khóa tìm kiếm: giải VBT tiếng việt 5 tập 1, giải bài ôn tập giữa học kì 1 tiết 3 trang 66, giải chi tiết bài ôn tập giữa học kì 1 tiết 4 tuần 9 vbt tiếng việt 5 tập 1, hướng dẫn giải ôn tập giữa học kì 1 tiết 3 và 4 tuần 10 trang 66.

Hướng dẫn Giải VBT Tiếng Việt 5 Chính tả - Tuần 29 trang 66 Tập 2, được chúng tôi biên soạn bám sát nội dung yêu cầu trong vở bài tập. Nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức trọng tâm và ôn tập hiệu quả.

Giải câu 1 trang 66 vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Đọc bài văn Gắn bó với miền Nam [Tiếng Việt 5, tập hai, trang 109 - 110], viết lại những cụm từ chỉ các huân chương, danh hiệu và giải thưởng trong bài văn:

- Huân chương:…………………

- Danh hiệu:………………………

- Giải thưởng:……………………

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó:

…………………………………………….

Đáp án

- Huân chương:

Huân chương Kháng chiến

Huân chương Lao động

- Danh hiệu:

Anh hùng Lao động

- Giải thưởng:

Giải thưởng Hồ Chí Minh

Ghi nhận xét về cách viết các cụm từ đó:

Mỗi một cụm từ trên đều được chia làm hai bộ phận [Huân chương / Kháng chiến, Anh hùng / Lao động .... ] chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành các tên này đều được viết hoa.

Trong số những cụm từ trên, có cụm từ “Giải thưởng Hồ Chí Minh” có “Hồ Chí Minh” là tên riêng chỉ người - do đó viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người.

Giải câu 2 trang 66 vở bài tập Tiếng Việt lớp 5

Viết lại tên các danh hiệu trong đoạn văn dưới đây cho đúng:

Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, huyện Cần Giờ [Thành phố Hồ Chí Minh] đã được Nhà nước tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tạng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

………………………………………………

Đáp án

Với các thành tích xuất sắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, huyện Cần Giờ [Thành phố Hồ Chí Minh] đã được Nhà nước tuyên dương đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Toàn huyện có 2 xã được tạng danh hiệu đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, có 28 bà mẹ được tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng.

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.

Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

►► CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để download Giải VBT Tiếng Việt 5 Chính tả - Tuần 29 trang 66 Tập 2 chi tiết file PDF hoàn toàn miễn phí từ chúng tôi!

Đánh giá bài viết

Video liên quan

Chủ Đề