95 đọc là gì

Cũng có lúc, ngoài Bắc đọc là "hành chính, chính quyền" khi vào trong Nam lại đọc "hành chánh, chánh quyền". Cuối cùng phải có một văn bản có thẩm quyền thống nhất là hành chính hay chính quyền.

Năm mươi lăm. Người ta đều nói như vậy cả.

Tiếng Việt rất phong phú, do đó chính tả trong tiếng việt đôi khi cũng làm khó cho rất nhiều người. Một trong những lỗi mà nhiều người hay mắc phải khi viết đó chính là "mười lăm" và "mười năm". Nếu xét về cách đọc, thì mọi người vẫn có thể hiểu, tuy nhiên, khi viết dưới dạng chữ cần phải phân biệt rõ ràng, nhất là trong các văn bản dính dáng đến pháp luật, tiền nong như kế toán, ngân hàng.
1. Cách viết số 5 đúng Thông thường, người ta sử dụng "lăm" để gọi tên các con số, còn năm sẽ được dùng để chỉ đơn vị đo thời gian. Do đó, khi đếm số thứ tự, cách viết và đọc là "mười lăm" sẽ chuẩn xác.

Ví dụ: Mười lăm = Số 15

Mười năm = thời gian = Ten Year Do đó, để phân việt giữa số đếm và đơn vị đo thời gian, người ta sử dụng từ "lăm" và "năm" để đọc các số có tận cùng là 5 ở hàng đơn vị. Trong trường hợp viết số tiền có tận cùng là số 5 thì sẽ có hai cách viết là "lăm" và "năm"
  • Viết là "lăm" nếu chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9.
  • Viết là "năm" nếu chữ số hàng chục bằng 0 hoặc kết hợp với từ chỉ tên hàng là từ "mươi" phía sau.
Ví dụ: 50, 500, 550: Đọc là năm mươi, năm trăm, năm trăm năm mươi. [Do số 5 không thuộc hàng đơn vị] 15,25,155: Đọc là mười lăm, hai năm, một trăm năm mươi lăm. [Do chữ số hàng chục lớn hơn 0 nên số 5 thuộc hàng đơn vị sẽ được đọc là lăm] 105, 1005: Đọc là một trăm linh năm, một nghìn không trăm linh năm. [Do hàng chục bằng 0 nên số 5 trong trường hợp này sẽ đọc là năm]

Với trường hợp 1555 năm thì sẽ đọc như thế nào?

1555: Một nghìn năm trăm năm mươi lăm 1555 năm: Một nghìn năm trăm năm mươi lăm năm

Như vậy, việc sử dụng chữ "lăm" để khi đọc số đi liền với năm tháng sẽ dễ nghe hơn, giúp người nghe có thể phân biệt được một cách chính xác hơn.

còn cách đọc khác là nhăm , mười nhăm , hai mươi nhăm , ba mươi nhăm v.v...

Cứ theo trò chơi trốn tìm ngày xưa mà đọc. Năm, mười, mười lăm, hai mươi, hai lăm, ba mươi...... cách xa ba bước, cấm trốn sau lưng, trước mặt và hai bên.

đọc sao thuận miệng mà người ta hiểu là được, còn viết thì viết số luôn đi cho nhanh ]

Đấy là số 5, chứ chỉ một hành động thôi mà có thể dùng cả đống từ. Ăn chẳng hạn, thống kê sơ sơ: ăn, hốc, đớp, xực, húp,

Trong toán học, số tự nhiên là tập hợp các dãy số từ 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9...và được ký hiệu là N. Số tự nhiên bé nhất là 0.

Nếu số tự nhiên đứng một mình thì bạn có thể viết đọc quá đơn giản. Nhưng khi đứng hàng nghìn, hàng đơn vị đặc biệt trên những hóa đơn giá trị gia tăng rất hay có dãy số này thì đọc các số tự nhiên này như thế nào mới chính xác. Điều này không chỉ là băn khoăn của người lớn mà các em học sinh khối tiểu học cũng thắc mắc.

Phần lớn nhiều người chúng ta chưa nắm được quy tắc về đọc, viết chữ số tùy trường hợp có 2 cách đọc như: 1 [một hay mốt], 4 [bốn hay tư], 5 [năm hay lăm] nên có sự thắc mắc và tranh cãi về việc đọc. Những kiến thức này tuy đã được học từ cấp tiểu học nhưng do chưa thực sự để ý những điều nhỏ này hoặc do kiến thức đã quá lâu khiến chúng ta nhầm lẫn. Trong bài viết dưới đây, Quản trị mạng sẽ hướng dẫn bạn đọc cách phát âm sao cho đúng dãy số tự nhiên. Mời bạn đọc tham khảo.

Cách đọc số tự nhiên

Để đọc được số tự nhiên chính xác, việc đầu tiên chúng ta cần tách dãy số ra thành các lớp, mỗi lớp có 3 hàng theo thứ tự từ trái sang phải. Khi đọc bạn kết hợp giữa đọc số cũng như tên lớp.

Ví dụ:

537 797 686

Triệu nghìn đơn vị.

Đọc là: Năm trăm ba bảy triệu bảy trăm chín bảy nghìn sáu trăm tám sáu.

Như vậy muốn đọc đúng thì phải nắm được cách đọc số có 3 chữ số. Đọc số đúng mới khắc phục được hiện tượng viết sai chính tả.

1. Trường hợp số tận cùng là 1

Nếu số tận cùng là 1 chúng ta sẽ có hai cách đọc cơ bản là “mốt” và “một”

Trường hợp 1: 1 đọc là “một” khi số hàng chục bằng hoặc nhỏ hơn 1

Ví dụ:

501: năm trăm linh một

911: chín trăm mười một

67811: sáu mươi bảy nghìn tám trăm mười một

Trường hợp 2: 1 đọc là “mốt” khi khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.

[đọc là “mốt” khi kết hợp với từ “mươi” liền trước].

Ví dụ:

891: Tám trăm chín mốt

689121: Sáu trăm tám mươi chín nghìn một trăm hai mươi mốt

2. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 4

Trường hợp 1: Chúng ta sẽ đọc là "bốn" khi số tận cùng của dẫy số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.

Ví dụ:

6704: Sáu nghìn bảy trăm lẻ bốn

89514: Tám mươi chín nghìn năm trăm mười bốn.

Trường hợp 2: Đọc là “tư” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2 hoặc nhỏ hơn hoặc bằng 9.

[Khi đọc "tư" chúng ta nên kết hợp với "mươi" liền trước trong câu]

Ví dụ:

324: Ba trăm hai mươi tư. [Ba trăm hai mươi bốn]

1944: Một nghìn chín trăm bốn mươi tư. [Một nghìn chín trăm bốn mươi bốn]

678934: Sáu trăm bảy mươi tám nghìn chín trăm ba mươi tư

[* Lưu ý: Có thể đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc 4].

3. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 5

Trường hợp 1: Đọc là “năm” khi hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ tên hàng, từ “mươi” liền sau.

Ví dụ:

78905: Bảy mươi tám nghìn chín trăm lẻ năm

505155: Năm trăm linh năm nghìn một trăm năm mươi lăm.

Trường hợp 2: Khi số tận cùng là 5 chúng ta sẽ đọc là "lăm" khi số hàng chục lớn hơn 0 và nhỏ hơn hoặc bằng 9

55 đọc như thế nào?

55 [năm mươi lăm] là một số tự nhiên ngay sau 54 và ngay trước 56.

575 đọc như thế nào?

575 [năm trăm bảy mươi năm] là một số tự nhiên ngay sau số 574 và ngay trước số 576.

125 đọc như thế nào?

125 [một trăm hai mươi lăm] là một số tự nhiên ngay sau 124 và ngay trước 126.

205 đọc như thế nào?

205 [hai trăm linh năm] là một số tự nhiên ngay sau 204 và ngay trước 206.

Bài Viết Liên Quan

Toplist mới

Bài mới nhất

Chủ Đề